CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
Khoa Xây Dựng
3311 Hiệu quả của gối cách chấn SFP cho nhà cao tầng chịu động đất có xét đến thành phần kích động đứng / ThS. Nguyễn Văn Nam, PGS. TS. Hoàng Phương Hoa, PGS. TS. Phạm Duy Hòa // Xây dựng .- 2016 .- Số 03/2016 .- Tr. 34-36 .- 624
Nghiên cứu hiệu quả giảm chấn của thiết bị sử dụng trong nhà cao tầng chịu tải trọng động đất. Phân tích ảnh hưởng của thành phần kích động đứng đến phản ứng kết cấu. Những kết quả nghiên cứu sẽ được mô phỏng bằng việc phân tích động lực học của một ngôi nhà 9 tầng bằng thép gắn gối SFP chịu động đất xét cả ba thành phần X, Y và thành phần đứng.
3312 Phân tích khả năng giẩm chấn của hệ Particle Damper trong kết cấu chịu động đất / Huỳnh Đức Tú, Nguyễn Trọng Phước // Xây dựng .- 2016 .- Số 03/2016 .- Tr. 37-39 .- 624
Phân tích hiệu quả giảm chấn của hệ Particle Damper được gắn trong kết cấu khung chịu động đất. Hệ Particle Damper được cấu tạo bởi các viên bi sắt lắp trong bể chứa và các viên bi này chuyển động va đập và ma sát lẫn nhau khi có kích động bên ngoài.
3313 Phân tích ứng xử của dầm FG trên nền đàn hồi chịu tải trọng tĩnh sử dụng lý thuyết biến dạng cắt bậc ba / Đỗ Minh Đức, Lê Khánh Toàn // Xây dựng .- 2016 .- Số 03/2016 .- Tr. 43-46 .- 624
Trình bày việc phân tích các ứng xử tĩnh học của dầm được chế tạo bởi vật liệu có đặc tính biến thiên (dầm FG) trên nền Winker theo lý thuyết biến dạng cắt bậc 3. Hệ phương trình cân bằng của hệ theo phương pháp phần tử hữu hạn được thiết lập dựa trên nguyên lý thế năng cực tiểu. Đặc tính của vật liệu giả thiết thay đổi liên tục theo chiều cao dầm theo quy luật hàm lũy thừa. Các đại lượng như độ võng, ứng suất pháp và ứng suất tiếp của dầm FG hai đầu khớp trên nền đàn hồi chịu tải trọng phân bố được phân tích và bình luận. Ảnh hưởng của tỉ số giữa nhịp và chiều cao dầm, sự thay đổi đặc tính vật liệu, độ cứng của nền cũng được khảo sát và đánh giá.
3314 Phân tích ứng xử động của kết cấu liền kề chịu động đất / ThS. Nguyễn Bá Toàn, Nguyễn Minh Tuấn Anh, Phạm Đình Trung, Lê Thanh Cường // Xây dựng .- 2016 .- Số 03/2016 .- Tr. 50-53 .- 624
Xây dựng chi tiết dạng phổ của lực va đập để làm rõ ảnh hưởng của các thông số đặc trưng của băng gia tốc nền động đất lên giá trị của lực va đập trong kết cấu liền kề. Phân tích lực va đập của hai kết cấu liền kề chịu tác động của các băng gia tốc lên lực va đập kết cấu.
3315 Nghiên cứu đánh giá khả năng chịu lực và ổn định của tháp phong điện khi mở rộng khẩu độ cửa tháp / Nguyễn Dương Khánh Tâm, Lê Anh Tuấn // Xây dựng .- 2016 .- Số 03/2016 .- Tr. 54-58 .- 624
Đề cập đến sự phá hoại của tháp tại tiết diện cửa tháp do mất ổn định (cục bộ, tổng thể) với các tỉ lệ khẩu độ cửa h/b = 2,5; 3; 3,5; 4 tương ứng với các mô hình tháp có chiều cao lần lượt là 35 m, 42m. 77m.
3316 Nghiên cứu ứng xử của cột bê tông cốt thép bọc polymer cốt sợi để tăng khả năng chịu tải trọng khi có động đất / Nguyễn Hữu Thắng, Trương Nam Sơn, Nguyễn Văn Chánh // Xây dựng .- 2016 .- Số 03/2016 .- Tr. 59-64 .- 624
Trình bày một nghiên cứu thực hiện bọc lớp sợi lên bề mặt để tăng cường độ và độ dẻo của cột bê tông cốt thép. Thí nghiệm động đất lên các cột tròn tương ứng với: cột thông thường, bọc sợi carbon, bọc sợi Polyethylene, và sử dụng kết hợp sợi CF + PET. Sợi PET có cường độ chịu nén và độ dẻo cao, nhưng mô đun đàn hồi rất thấp. Cường độ của các cột bọc CF hoặc PET tăng 121-143%, trong khi độ độ dẻo tăng 2.3/3.1 lần. Cột bọc PET có cường độ và độ dẻo cao hơn so với CF. Trong giai đoạn làm việc tới hạn, sợi không bị xơ đứt do PET có độ dẻo cao.
3317 Nghiên cứu thực nghiệm và mô phỏng ứng xử chịu uốn của bản bê tông cốt lưới dệt / ThS. Nguyễn Huy Cường, Vũ Văn Hiệp, Đỗ Văn Linh, Nguyễn Danh Toàn // Xây dựng .- 2016 .- Số 03/2016 .- Tr. 65-67 .- 624
Trình bày một số kết quả nghiên cứu thực nghiệm xác định ứng xử chịu uốn của kết cấu bản bằng TRC với lưới sợi carbon. Mô hình phần tử hữu hạn bằng phần mềm ABAQUS được xây dựng để mô phỏng sự làm việc chịu uốn của kết cấu, có xét đến đặc điểm làm việc phi tuyến của vật liệu. Kết quả mô phỏng được so sánh với kết quả thí nghiệm với mục đích kiểm chứng sự chính xác của mô hình.
3318 Thay thế gối cầu: Phân tích mô hình, công nghệ thi công và kết quả quan trắc ứng xử kết cấu / TS. Nguyễn Lan, TS. Cao Văn Lâm // Xây dựng .- 2016 .- Số 03/2016 .- Tr. 68-71 .- 624
Đề cập đến một số nội dung tính toán kích nâng kết cấu nhịp cầu bê tông cốt thép dự ứng lực, lựa chọn thiết bị công nghệ nâng kết cấu nhịp và kết quả quan trắc ứng xử kết cấu, bài học kinh nghiệm thi công nâng nhịp cầu Hòa Xuân và cầu Khuê Đông tại thành phố Đà Nẵng trong năm 2015.
3319 Xác định tổn hao ứng suất trong dầm bê tông cốt thép ứng suất trước sử dụng các đáp ứng dao động và trở kháng / KS. Nguyễn Minh Tuấn Anh, Nguyễn Bá Toàn, PGS. TS. Ngô Hữu Cường, TS. Hồ Văn Duy // Xây dựng .- 2016 .- Số 03/2016 .- Tr. 72-76 .- 624
Trong nghiên cứu này, một mô phỏng số được xây dựng cho việc xác định tổn hao ứng suất trong dầm bê tông cốt thép ứng suất trước căng sau sử dụng các đáp ứng dao động và trở kháng. Đầu tiên, các phương pháp chẩn đoán hư hỏng kết cấu dầm bê tông cốt thép ứng suất trước sử dụng các đặc trưng dao động và trở kháng được trình bày. Tiếp đến, tính khả thi của phương pháp mô phỏng số sử dụng trở kháng được kiểm chứng thông qua việc so sánh với kết quả thực nghiệm đã được công bố cho bài toán tấm tương tác bằng nhôm. Cuối cùng, một mô phỏng số được thực hiện để xác định tổn hao ứng suất trong dầm bê tông cốt thép ứng suất trước.
3320 Tổng quan về bài toán phân tích ứng xử động kết cấu trên nền chịu tải trọng di động / Nguyễn Trọng Phước // Xây dựng .- 2016 .- Số 03/2016 .- Tr. 83-91 .- 624
Trình bày tổng quan về bài toán phân tích ứng xử động lực học kết cấu trên nền đất chịu tải trọng di động. Các dạng kết cấu bên trên bao gồm có dầm, tấm với vật liệu đồng nhất, vật liệu phân lớp chức năng được sơ lược và tải trọng di động được mô tả bởi các mô hình lực di động, khối lượng di động, hệ dao động di động dưới dạng một và nhiều trục xe với vận tốc thay đổi. Một số mô hình nền trong phân tích động lực học được hệ thống lại như mô hình Winkler và các phát triển xuyên suốt của mô hình này trước đây và gần đây trên các tạp chí khoa học.