CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
Khoa Xây Dựng
3321 Đề xuất phân bổ rủi ro theo hình thức hợp tác công – tư trong đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng giao thông đường bộ Việt Nam / PGS. TS. Nguyễn Hồng Thái, TS. Thân Thanh Sơn // Giao thông Vận tải .- 2016 .- Số 10/2016 .- Tr. 74-76 .- 624
Để hấp dẫn đối tác tư nhân tham gia đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng giao thông đường bộ theo hình thức PPP, phải xây dựng chính xác, đầy đủ các yếu tố rủi ro và phân bổ rủi ro hợp lý giữa Nhà nước và tư nhân phù hợp với điều kiện chính trị - luật pháp – kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia trong từng giai đoạn phát triển của mình.
3322 Đo đạc thực nghiệm và mô phỏng số nhận dạng dao động kết cấu nhịp cầu dây văng Mỹ Thuận / TS. Nguyễn Hữu Thuấn, TS. Bùi Tiến Thành, TS. Ngô Văn Minh // Giao thông Vận tải .- 2016 .- Số 9/2016 .- Tr. 28-31 .- 624
Phân tích bằng thực nghiệm và mô hình số các đặc trưng dao động của dầm chủ, của tháp cầu và dây văng. Các kết quả phân tích bằng mô phỏng số được so sánh với kết quả thực nghiệm, qua đó nhận biết được tình trạng dao động tổng thể của cầu.
3323 Lựa chọn vị trí tối ưu đặt điểm đo dao động phục vụ công tác đo đạc dao động cầu treo dây văng / TS. Bùi Tiến Thành, KS. Lê Thanh Tùng, ThS. Lê Hoàng Minh // Giao thông Vận tải .- 2016 .- Số 9/2016 .- Tr. 32-34 .- 624
Phân tích một phương pháp lựa chọn tối ưu vị trí đặt điểm đo dao động cầu treo dây văng. Các vị trí tối ưu này được xác định bằng phương pháp en-tro-pi thông tin. Kết quả của nghiên cứu sẽ được ứng dụng vào đo đạc công trình cầu Mỹ Thuận.
3324 Nghiên cứu giải pháp tăng cường độ cứng cho cầu treo dây võng / ThS. Phạm Quang Huy, TS. Nguyễn Thị Cẩm Nhung, ThS. Hồ Khắc Hạnh // Giao thông Vận tải .- 2016 .- Số 9/2016 .- Tr. 35-38 .- 624
Trình bày các giải pháp tăng cường độ cứng cho cầu treo dây võng và khả năng áp dụng cho các cầu treo đang khai thác.
3325 Ảnh hưởng của một số loại hư hỏng đến các đặc trưng dao động của cầu dầm bê tông dự ứng lực nhịp giản đơn / ThS. Nguyễn Tiến Minh, TS. Đỗ Anh Tú // Giao thông Vận tải .- 2016 .- Số 9/2016 .- Tr. 39-41 .- 624
Trình bày phương pháp mô phỏng một số hư hỏng của kết cấu nhịp cầu dầm giản đơn bê tông dự ứng lực bao gồm sự suy giảm mô-đun đàn hồi của bê tông, hư hỏng tại các dầm chủ và dầm ngang. Các kích thước hình học và thông số của cầu La Khê được sử dụng để mô hình theo phương pháp phần tử hữu hạn. Các đặc trưng dao động bao gồm tần số và dạng dao động của mô hình kết cấu trước và sau hư hỏng được so sánh với nhau.
3326 Thử nghiệm Tafpack Super trong thiết kế cấp phối bê tông nhựa rỗng / TS. Nguyễn Mạnh Tuấn, KS. Trương Nguyễn Thành Vương // Giao thông Vận tải .- 2016 .- Số 9/2016 .- Tr. 42-44 .- 624
Xem xét tính chất của bê tông nhựa rỗng sử dụng 16% Tafpack Super với cấp phối hở có xu hướng tạo độ rỗng còn dư lớn. Bài báo còn giới thiệu một số nghiên cứu về bê tông nhựa nhám cao cũng như bê tông nhựa rỗng trong thời gian gần đây.
3327 Đánh giá ảnh hưởng sự thay đổi các yếu tố môi trường đến tốc độ cacbonat của vật liệu bê tông xi măng / TS. Ngô Việt Đức // .- 2016 .- Số 9/2016 .- Tr. 45-48 .- 624
Với mục đích khảo sát, đánh giá chiều sâu cacbonat của bê tông khi chịu các tác động thay đổi của môi trường, nghiên cứu tập trung vào việc tìm và phát triển mô hình tính phù hợp, đưa thêm vào mô hình các thông số khí hậu như nhiệt độ và độ ẩm, phân tích tác động của môi trường lên các thông số mô hình.
3328 Nghiên cứu phương pháp mật độ phổ trong đánh giá độ bằng phẳng mặt đường sân bay tại Việt Nam / GS. TS. Phạm Cao Thăng, ThS. Nguyễn Văn Hiếu // Giao thông Vận tải .- 2016 .- Số 9/2016 .- Tr. 49-50 .- 624
Đưa ra kết quả nghiên cứu áp dụng phương pháp mật độ phổ trong đánh giá độ bằng phẳng của mặt đường sân bay tại Việt Nam, trên cơ sở đó đưa ra những khuyến nghị để ứng dụng phương pháp này khi tính toán tải trọng động bánh máy bay tác dụng lên mặt đường sân bay.
3329 Bước đầu sử dụng nano SiO2 điều chế từ tro trấu làm phụ gia cho bê tông asphalt / PGS. TS. Lê Văn Bách // Giao thông Vận tải .- 2016 .- Số 9/2016 .- Tr. 51-53 .- 624
Giới thiệu kết quả bước đầu sử dụng vật liệu nano SiO2 được điều chế từ tro trấu để làm phụ gia nhằm tăng cường độ cho bê tông asphalt.
3330 Sử dụng xi măng nano kết hợp với cốt sợi phân tán để nâng cao tính dẻo trong sữa chữa khe co giãn cầu có xe tải lớn / ThS. Vũ Bá Thành, TS. Bùi Tiến Thành, ThS. Nguyễn Xuân Lam, PGS. TS. Nguyễn Ngọc Long, TS. Lê Bá Anh // Giao thông Vận tải .- 2016 .- Số 9/2016 .- Tr. 54-56 .- 624
Đề cập đến việc thêm cốt sợi phân tán vào trong xi măng nano để tăng tính dẻo nhờ khả năng hút năng lượng của cốt sợi thép và giúp cho kết cấu bê tông có ứng xử tốt hơn với các vết nứt bằng cơ chế khâu các vết nứt và truyền ứng suất qua vết nứt, đồng thời sẽ tiến hành một số thí nghiệm với tỷ lệ cốt sợi khác nhau để kiểm tra đặc tính cơ lý trong từng trường hợp để tìm được hàm lượng cốt sợi hợp lý khi thêm vào xi măng nano.