CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

Khoa Xây Dựng

  • Duyệt theo:
3291 Phương pháp sai phân hữu hạn tính nội lực và chuyển vị dầm có độ cứng thay đổi / ThS. Trương Mỹ Phẩm, TS. Vũ Thị Bích Quyên, TS. Trần Thị Thúy Vân // Xây dựng .- 2016 .- Số 08/2016 .- Tr. 133-136 .- 624

Xây dựng phương pháp tính chuyển vị và nội lực của dầm có độ cứng thay đổi bằng phương pháp sai phân hữu hạn. Việc giải các phương trình vi phân được thay thế bằng hệ phương trình đại số sai phân với hàm độ cứng thay đổi tại mỗi nút. Áp dụng thuật toán đã xây dựng vào lập trình bằng phần mềm Matlab có thể tính nội lực và chuyển vị của dầm có độ cứng thay đổi bất kỳ.

3292 Đánh giá khả năng áp dụng phương pháp cố kết chân không xử lý nền đất yếu tại thành phố Vĩnh Long / ThS. Trương Quốc Khang, TS. Trần Thương Bình, TS. Đỗ Minh Tính // Xây dựng .- 2016 .- Số 08/2016 .- Tr. 137-141 .- 624

Đánh giá khả năng áp dụng phương pháp cố kết chân không xử lý nền đất yếu tại thành phố Vĩnh Long qua một số dạng cấu trúc nền đất yếu. Từ đó, người thiết kế có thể xác định được khu vực phù hợp để áp dụng.

3293 Phân tích sự phân bố tải trọng của móng bè – cọc bằng phương pháp PDR và phần tử hữu hạn / NCS. Võ Văn Đấu, PGS. TS. Võ Phán, TS. Trần Văn Tuẩn // Xây dựng .- 2016 .- Số 08/2016 .- Tr. 142-146 .- 624

Trình bày sự phân bố tải trọng của bè và cọc trong móng bè cọc bằng phương pháp Poulos – Davis – Randolph (PDR) và phương pháp phần tử hữu hạn (FEM).

3294 Giải pháp thi công hình thành cọc đất tro bay hoạt hóa kiềm – geopolymer / KS. Vũ Quốc Bảo, PGS. TS. Nguyễn Minh Tâm, TS. Lê Anh Tuấn // Xây dựng .- 2016 .- Số 08/2016 .- Tr. 147-151 .- 624

Nghiên cứu xây dựng quy trình sử dụng tro bay hoạt hóa kiềm theo công nghệ geopolymer như vật liệu thay thế xi măng truyền thống để thi công cọc đất cải tạo nền đất yếu. Tỷ lệ hàm lượng các chất thi công cọc đất được lấy theo kết quả khả quan nhất từ các this nghiệm cho cọc thử nghiệm trong phòng để thi công.

3295 Xây dựng mặt chảy dẻo tăng bền của tiết diện cột thép chữ I chịu nén uốn hai phương p-mx-my / NCS. Hoàng Hiếu Nghĩa, TS. Nghiêm Mạnh Hiến, PGS. TS. Vũ Quốc Anh // Xây dựng .- 2016 .- Số 08/2016 .- Tr. 155-161 .- 624

Trình bày cách xây dựng mặt chảy dẻo tăng bền của tiết diện cột thép chữ I chịu nén uốn hai phương bằng phương pháp giải tích. Trình bày cụ thể các trường hợp chảy dẻo tăng bền của tiết diện phụ thuộc vào góc xoay dẻo øp đồng thời thiết lập công thức giải tích ứng với mỗi trường hợp khảo sát. Xây dựng chương trình thiết lập mặt chảy dẻo tăng bền 3D của tiết diện cột thép chữ I bằng ngôn ngữ lập trình Delphi.

3296 Quy hoạch, xây dựng hệ thống giao thông vận tải ở Thủ đô Hà Nội & Thành phố Hồ Chí Minh cần xem xét đặc thù Việt Nam / GS. TS. Bùi Xuân Cậy, TS. Đặng Minh Tân // Quy hoạch Xây dựng .- 2016 .- Số 79+80/2016 .- Tr. 62-65 .- 624

Giới thiệu những ý kiến của các nhà khoa học, các chuyên gia nhằm lý giải những nguyên nhân, phương hướng, thời gian giải quyết vấn đề quy hoạch, xây dựng hệ thống giao thông vận tải ở Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh.

3298 Tính toán lựa chọn chiều dày hợp lý bê tông nhựa theo chỉ tiêu độ bền mỏi trong kết cấu áo đường mềm đường ô tô / KS. Phạm Viêt Hoàng, GS. TS. Phạm Cao Thăng // Giao thông Vận tải .- 2016 .- Số 11/2016 .- Tr. 45-47 .- 624

Trình bày cơ sở tính toán quan hệ giữa ứng suất kéo uốn trong lớp bê tông nhựa dưới tác dụng của tải trọng bánh xe với chiều dày lớp bê tông nhựa. Từ kết quả trên giúp người kỹ sư thiết kế lựa chọn chiều dày hợp lý lớp bê tông nhựa theo chỉ tiêu độ bền mỏi trong kết cấu áo đường mềm đường ô tô.

3299 Nghiên cứu đề xuất cường độ bám dính yêu cầu giữa hai lớp bê tông asphalt / PGS. TS. Đào Văn Đông, ThS. Nguyễn Ngọc Lân // Giao thông Vận tải .- 2016 .- Số 11/2016 .- r. 48-51 .- 624

Trình bày phương pháp thí nghiệm đánh giá cường độ dính bám giữa hai lớp bê tông asphalt thông qua các mẫu khoan hiện trường ở 6 dự án theo mô hình thí nghiệm cắt phẳng Leutner cải tiến. Số liệu đánh giá cường độ dính bám giữa hai lớp bê tông asphalt ở 20 độ C cùng với số liệu phân tích kết cấu, nghiên cứu đã nước đầu đề xuất được giá trị giới hạn cường độ dính bám yêu cầu giữa hai lớp bê tông asphalt.

3300 Sử dụng thiết bị gia tải động FWD để đánh giá cường độ nền đất và kiểm tra khả năng chịu tải của mặt đường bê tông xi măng / TS. Ngô Việt Đức, TS. Vũ Ngọc Trụ // Giao thông Vận tải .- 2016 .- Số 11/2016 .- Tr. 52-54 .- 624

Giới thiệu thiết bị FWD PRIMAX 1500, các số liệu đầu ra của thiết bị và việc sử dụng chúng để đánh giá cường độ đất nền, cường độ tấm bê tông xi măng, từ đó dự báo được khả năng làm việc hiện hữu của mặt đường bê tông xi măng. Các kết quả giúp chúng ta có những đánh giá về chất lượng thực tế của các lớp vật liệu và nền đất cũng như dự báo khả năng làm việc còn lại của mặt đường. Đây là công việc rất có ý nghĩa khi khảo sát đánh giá các tuyến đường cũ hoặc phục vụ công tác nghiệm thu nền mặt đường.