CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
Khoa Xây Dựng
2211 Nghiên cứu nguyên nhân và đề xuất giải pháp chống xói lở cống Mồng Gà, huyện Cần Giuộc, tỉnh Long An / Nguyễn Ngọc Thắng, Trần Minh Hiểu // Xây dựng .- 2018 .- Số 06 .- Tr. 6-9 .- 624
Trình bày thực trạng và đặc điểm điểm xói lở của cống ở khu vực Đồng bằng Sông Cửu Long nói chung và cống Mồng Gà huyện Cần Giuộc, tỉnh Long An nói riêng để tìm ra giải pháp xử lý đạt hiệu quả kinh tế, kỹ thuật, phù hợp với điều kiện tự nhiên và sự biến đổi của dòng chảy.
2212 Phân tích phi tuyến khung thép không gian dùng phương pháp khớp dẻo thớ cải tiến / Nguyễn Phú Cường // Xây dựng .- 2018 .- Số 6 .- Tr. 10-13 .- 624
Trình bày một phương pháp đơn giản, hiệu quả và chính xác dùng cho phân tích không đàn hồi bậc hai khung thép không gian. Phương pháp đề xuất được đặt tên là khớp dẻo thớ cải tiến dùng chỉ một phần tử trên phần tử có thể tiên đoán chính xác như những phương pháp dẻo phân bố phức tạp cho khung thép không gian.
2213 Nghiên cứu ứng dụng phương pháp phân tích mức độ mờ (FEAM) trong đánh giá các tiêu chí tuyển chọn nhân sự của công ty xây dựng / Nguyễn Thanh Phong // Xây dựng .- 2018 .- Số 06 .- Tr. 21-23 .- 624
Đề xuất một cách tiếp cận định lượng mới để đánh giá và xếp hạng các tiêu chuẩn lựa chọn nhân sự cho công ty xây dựng bằng cách sử dụng phương pháp phân tích mức độ mờ.
2214 Nghiên cứu thiết kế sàn bê tông ứng suất trước theo tiêu chuẩn ACI 318 / Phạm Hoàng // Xây dựng .- 2018 .- Số 06 .- Tr. 28-32 .- 624
Giới thiệu quy trình thiết kế sàn bê tông ứng suất trước theo tiêu chuẩn tính toán kết cấu bê tông cốt thép ACI 318 của Hoa Kỳ. Trên cơ sở đó tác giả áp dụng quy trình để tính toán cho công trình cụ thể.
2215 Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng của hồ sơ chất lượng thi công xây dựng công trình / Phạm Thị Hoài Thu, Lê Hoài Long // Xây dựng .- 2018 .- Số 06 .- Tr. 33-37 .- 624
Điều tra các yếu tố có thể ảnh hưởng đến chất lượng của hồ sơ chất lượng thi công xây dựng công trình, sau đó thảo luận các yếu tố và tác động của chúng đối với quá trình lập và quản lý hồ sơ chất lượng thi công công trình xây dựng.
2216 Tương tác giữa tấm gia cường CFRP kháng uốn và cáp không bám dính trong dầm bê tông căng sau: Thực nghiệm và công thức / Phan Vũ Phương, Trần Thanh Dương, Ngô Hữu Cường, Nguyễn Minh Long // Xây dựng .- 2018 .- Số 06 .- Tr. 38-43 .- 624
Khảo sát ảnh hưởng và lượng hóa tác động của tấm CFRP đến ứng xử uốn của cáp không bám dính trong dầm UPC gia cường dựa trên số liệu thí nghiệm 9 dầm chữ T kích thước lớn với số lớp gia cường CFRP kháng uốn thay đổi, có và không có hệ neo CFRP dạng U-wraps. Ngoài ra, bài báo giới thiệu một công thức bán thực nghiệm xác định biến dạng cáp trong dầm UPC ở trạng thái giới hạn bền có kể đến ảnh hưởng của tấm gia cường CFRP và hệ neo U-wraps.
2217 Ảnh hưởng của định hướng vật liệu đến ứng xử của dầm màng mỏng thổi phồng chịu uốn phẳng / Lê Khánh Toàn, Nguyễn Quang Tùng // Xây dựng .- 2018 .- Số 06 .- Tr. 49-53 .- 624
Nghiên cứu quá trình thổi phồng dầm màng mỏng. Các kết quả tính toán lý thuyết sẽ được so sánh với các kết quả mô phỏng từ phần mềm tính toán phần tử hữu hạn 3D.
2218 Đánh giá độ tin cậy chịu uốn của dầm bê tông cốt thép từ các phép đo không phá hủy / Trần Minh Đức, Nguyễn Quang Tùng // Xây dựng .- 2018 .- Số 06 .- Tr. 54-58 .- 624
Các nghiên cứu trước đây đã chỉ ra rằng độ tin cậy của kết cấu phụ thuộc rất lớn vào đặc tính của các tham số đầu vào. Một sai số nhỏ trong việc ước lương quy luật phân bố của biến đầu vào có thể gây ra những sai số khá lớn cho kết quả phân tích. Đặc biệt đối với các phép đo thực nghiệm không phá hủy tại hiện trường, thường phải chấp nhận sai số do chất lượng của thiết bị đo cũng như đặc tính ngẫu nhiên của kết cấu. Trong nghiên cứu này, tác giả áp dụng mô hình phân tích độ tin cậy kết cấu theo lý thuyết xác suất, chấp nhận sai số của biến đầu vào để phân tích độ tin cậy của kết cấu theo đại số khoảng. Độ tin cậy của kết cấu cũng sẽ biến thiên trong một khoảng nhất định, tùy thuộc vào đặc tính của các thông số đo đạc.
2219 Áp dụng thuật toán lai ghép bầy ong nhân tạo vào tối ưu hóa bố trí cơ sở vật chất trên công trường xây dựng / Phạm Vũ Hồng Sơn, Trần Lê Anh // Xây dựng .- 2018 .- Số 06 .- Tr. 59-64 .- 624
Nghiên cứu đề xuất một mô hình lai ghép Meta-heuristic mới, thuật toán bầy ong nhân tạo kết hợp với phân phối Levy Flights, Chaotic, Opposition-based learning và Destruction and construction. Thuật toán đề xuất được đặt tên là HMABC – Hybrid model of artificial bee colony có cả hai khả năng tìm kiếm địa phương và toàn cục đồng thời. Nghiên cứu còn so sánh hiệu quả của HMABC so với các nghiên cứu trước đây như thuật toán GA, MMAS-GA về các vấn đề bố trí cơ sở vật chất trên công trường xây dựng. Kết quả cho thấy rằng hiệu quả của HMABC vượt trội so với các thuật toán tối ưu hóa hiện có trong việc giải quyết các vấn đề trên.
2220 Biện pháp thi công cọc khoan hạ / Nguyễn Văn Đức, Trương Kỳ Khôi // Xây dựng .- 2018 .- Số 06 .- Tr. 65-68 .- 624
Cọc bê tông ly tâm ứng suất trước ở nước ta trước đây thường được hạ xuống lòng đất theo phương pháp đóng hoặc ép. Trong một vài năm gần đây, công nghệ thi công khoan hạ cọc mới du nhập vào Việt Nam và đã được ứng dụng trong một số công trình. Bài báo giới thiệu về quy trình và biện pháp thi công cọc khoan hạ.