CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

Khoa Xây Dựng

  • Duyệt theo:
2211 Mối quan hệ giữa cường độ và mô đun đàn hồi của bê tông theo thời gian / Nguyễn Phúc Bình An, Bùi Quang Thái, Hồ Thanh Dũng,... // Xây dựng .- 2018 .- Số 12 .- Tr. 146-150 .- 624

Mô đun đàn hồi của bê tông được tra bảng theo tiêu chuẩn Việt Nam, hay trong tiêu chuẩn ACI 318 hoặc ASTM đều được thể hiện công thức thực nghiệm. Nhưng tựu chung tất cả đều thể hiện mối tương quan khi cường độ bê tông đã đạt 100% cường độ, tương ứng bê tông đạt 28 ngày tuổi. Việc nghiên cứu và tìm ra mối tương quan giữa 2 đại lượng này theo thời gian được tiến hành với số lượng hơn 336 mẫu lăng trụ với nhiều cường độ bê tông khác nhau. Các mẫu bê tông hình trụ được thí nghiệm xác định cường độ và mô đun đàn hồi theo thời gian 1.5 ngày, 3 ngày, 5 ngày, 7 ngày, 14 ngày, 21 ngày, 28 ngày. Từ đó công thức tương quan sẽ được thiết lập dựa trên độ tin cậy của thí nghiệm sử dụng phương pháp thống kê.

2212 Đánh giá một số đặc tính của bê tông nhựa cũ phục vụ tái chế làm cốt liệu cho kết cấu mặt đường bê tông xi măng đầm lăn ở Việt Nam / ThS. Nguyễn Thị Hương Giang, TS. Trần Trung Hiếu, GS. TS. Bùi Xuân Cậy, TS. Nguyễn Tiến Dũng, TS. Nguyễn Mai Lân // Giao thông vận tải .- 2018 .- Số 12 .- Tr. 79-84 .- 624

Giới thiệu một số kết quả nghiên cứu về một số đặc tính của cốt liệu tái chế từ bê tông nhựa đã qua sử dụng, ứng dụng trong thiết kế hỗn hợp bê tông xi măng đầm lăn làm móng đường ô tô, bao gồm các nội dung nghiên cứu về lựa chọn vật liệu, thực nghiệm các đặc tính kỹ thuật của cốt liệu bê tông nhựa tái chế.

2213 Thiết kế, gia công và thi công cầu dầm hộp thép nhịp lớn sử dụng thép chịu thời tiết / TS. Nguyễn Cảnh Tuấn, TS. Đặng Đăng Tùng // Giao thông vận tải .- 2018 .- Số 12 .- Tr. 85-89 .- 624

Giới thiệu về quá trình nghiên cứu đề xuất phương án thiết kế, gia công chế tác và thi công lắp dựng dầm hộp thép chịu thời tiết và chiều dài 55.9m đã được sử dụng thành công trong dự án cầu thực tế.

2214 Các phương pháp đầm nén mẫu bê tông asphalt trong phòng thí nghiệm phục vụ nghiên cứu mô phỏng kết cấu mặt đường / PGS. TS. Trần Thị Kim Đăng, ThS. NCS. Ngô Ngọc Quý, ThS. Đinh Qung Trung // Giao thông vận tải .- 2018 .- Số 12 .- Tr. 96-99 .- 624

Phân tích các kết quả về chỉ tiêu thể tích của mẫu bê tông asphalt được đầm nén bằng các phương pháp khác nhau trong phòng thí nghiệm làm cơ sở cho các nghiên cứu thực nghiệm về vật liệu bê tông asphalt trong các trường hợp ứng dụng khác nhau thực tế.

2215 Ảnh hưởng của mạt đá vôi đến độ mài mòn và co ngót của bê tông sử dụng cát mịn đối với mặt đường bê tông xi măng / TS. Hoàng Minh Đức, ThS. Ngọ Văn Toản // Giao thông vận tải .- 2018 .- Số 12 .- Tr. 104-108 .- 624

Trình bày các kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của mạt đá vôi đến độ mài mòn và co ngót của bê tông sử dụng cát mịn, qua đó cho thấy khi thay thế 40% cát mịn bằng mạt đá vôi đã giảm được đáng kể độ mài mòn và co ngót của bê tông. Sử dụng cát mịn có mô-đun độ lớn khác nhau phối hợp với mạt đá vôi đã chế tạo được bê tông có độ mài mòn, co ngót tương đương với bê tông sử dụng cát thô.

2216 Đánh giá chất lượng và giải pháp nâng cao độ bền dầm bê tông cốt thép trong môi trường ven biển / PGS. TS. Trần Việt Hùng, ThS. NCS. Lưu Trường Giang // Giao thông vận tải .- 2018 .- Số 12 .- Tr. 109-112 .- 624

Đánh giá chất lượng của dầm bê tông cốt thép bằng phương pháp thử nghiệm không phá hủy và đề xuất giải pháp nâng cao độ bền đối với các kết cấu dầm bê tông cốt thép trong môi trường ven biển.

2217 Mô phỏng ảnh hưởng của nhiệt độ đến từ biến của bê tông / TS. Thái Minh Quân, PGS. TS. Nguyễn Thanh Sang, ThS. NCS. Nguyễn Tấn Khoa // Giao thông vận tải .- 2018 .- Số 12 .- Tr. 113-117 .- 624

Bài báo đề cập đến việc xây dựng mô hình mô phỏng ảnh hưởng của nhiệt độ đến biến dạng từ biến của bê tông bằng phương pháp đồng nhất hóa dựa trên phần mềm phần tử hữu hạn Abaqus. Bê tông được xem như vật liệu đàn hồi – nhớt tuyến tính và được mô hình hóa bằng sơ đồ Maxwell tổng quát, trong đó có các hệ số của mô hình được xác định từ kết quả thí nghiệm từ biến.

2218 Ứng xử của gối cầu cao su cốt bản thép sử dụng cho cầu tại Việt Nam / TS. Nguyễn Thị Cẩm Nhung, TS. Nguyễn Văn Hậu, KS. Trần Quang Minh // Giao thông vận tải .- 2018 .- Số 12 .- Tr. 118-123 .- 624

Nghiên cứu của gối cầu cao su bản thép sử dụng cho cầu ở Việt Nam, từ đó đưa ra các tiêu chí thí nghiệm gối cầu cần thiết để đảm bảo an toàn cũng như chất lượng của gối trong quá trình sử dụng, khai thác. Trong các điều kiện làm việc khác nhau, gối cầu cao su bản thép có các ứng xử khác nhau, từ các phân tích ứng xử lý thuyết kết hợp với các hư hỏng thực tế trong quá trình khai thác trên các cầu sử dụng gối cao su và các thí nghiệm đánh giá gối cầu, nhóm tác giả đã trình bày được các ứng xử, nguyên nhân gây ra hư hỏng gối, đồng thời bổ sung thêm các tiêu chí đánh giá, thí nghiệm nhằm nâng cao độ bền cho gối cao su cốt bản thép.

2219 Dự đoán tuổi thọ còn lại của kết cấu nhịp cầu thép theo lý thuyết mỏi thông qua kết quả thực nghiệm / TS. Cao Văn Lâm, KS. Thân Đức Phúc // Giao thông vận tải .- 2018 .- Số 12 .- Tr. 124-130 .- 624

Đánh giá tuổi thọ còn lại của kết cấu là một bài toán rất quan trọng, giúp cho đơn vị quản lý có cơ sở để có kế hoạch nâng cấp công trình, đầu tư công trình để giữ vững yếu tố kỹ thuật của mạng lưới cầu. Đồng thời trong bài báo này, nhóm nghiên cứu dựa vào phương pháp Palmgren – Miner để phân tích tuổi thọ mỏi còn lại của cầu nhịp thép từ kết quả đo đạc ứng suất thực tế, có đưa vào các hệ số quy đổi từ mô hình phần tử hữu hạn.

2220 Nghiên cứu ước lượng giá trị trầm tích lơ lửng di chuyển qua mặt cắt sông sử dụng ảnh Landsat 8 / GS. TSKH. Nguyễn Ngọc Huệ, ThS. Nguyễn Anh Tuấn, KS. Mạc Văn Dân // Giao thông vận tải .- 2018 .- Số 12 .- Tr. 140-144 .- 624

Trầm tích lơ lửng là một đối tượng phức tạp trong vấn đề nghiên cứu thủy động lực ở khu vực cửa sông và là một chỉ tiêu thiết yếu để đánh giá chất lượng nước, mặt khác một phần giúp xác định được chu trình vận chuyển trầm tích và các chất ô nhiễm trong môi trường nước. Việc quan trắc trầm tích lơ lửng ngoài thực tế bằng các thiết bị đo đạc hiện trường thường gây tốn kém về mặt thời gian và kinh phí. Trong khi đó, việc quan trắc giá trị trầm tích lơ lửng hay chất lượng nước bằng công nghệ viễn thám đang trở nên phổ biến và đem lại hiệu quả cao. Ứng dụng kết quả nghiên cứu đó, bài báo tính toán lượng trầm tích lơ lửng di chuyển trên sông Nhà Bè phục vụ cho các nghiên cứu về sa bồi luồng tàu.