CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

Khoa Xây Dựng

  • Duyệt theo:
2191 Nghiên cứu thực nghiệm ứng xử sàn liên hợp nhiều nhịp chịu tác dụng của tải trọng tĩnh / Nguyễn Ngọc Linh, Nguyễn Ngọc Tân, Nguyễn Trung Hiếu // Xây dựng .- 2019 .- Số 02 .- Tr. 80-85 .- 624

Trình bày các kết quả nghiên cứu thực nghiệm và sự làm việc chịu uốn của sàn liên hợp thép – bê tông hai nhịp liên tục chịu tác dụng của tải trọng tĩnh. Nghiên cứu được tiến hành trên ba mẫu sàn liên hợp được chế tạo theo tỉ lệ 1:1, có cùng kích thước tổng thể là 9750x900x140 mm, với chiều dài nhịp làm việc bằng 4500 mm, được ký hiệu S1, S2, S3.

2192 Ảnh hưởng của sự tương tác giữa chất lỏng lên thành bể đến ứng xử của công trình cao tầng bê tông cốt thép có bể bơi / Nguyễn Quang Tùng, Phan Đình Luyến // Xây dựng .- 2019 .- Số 02 .- Tr. 86-90 .- 624

Các công trình cao tầng hạng sang hiện nay thường có các bể bơi, tuy nhiên ảnh hưởng do tương tác giữa nước và thành bể thường xuyên được bỏ qua để đơn giản hóa bài toán thiết kế kết cấu. Trong bài báo này, các bể bơi trên công trình được xem như thiết bị giảm chấn bằng chất lỏng nhằm hạn chế ảnh hưởng dao động của công trình, từ đó giảm bớt tác động của các tải trọng động như động đất và gió động. Việc mô hình hiệu ứng tương tác giữa nước và thành bể được thực hiện bằng phần mềm phân tích kết cấu Etabs, trong đó tương tác giữa nước và thành bể được mô phỏng như các cục nặng được liên kết vào thành bể bằng các liên kết có độ cứng và độ cản nhớt hữu hạn. Nhiều phân mô hình khác nhau với các kích thước bể bơi khác nhau được thực hiện để phân tích ảnh hưởng của việc kể đến hiệu ứng tương tác giữa nước và thành bể đến ứng xử tổng thể của công trình cao tầng chịu động đất như: chu kỳ dao động, chuyển vị đỉnh, tải trọng động đất. Từ các kết quả phân tích, bài báo đưa ra các kiến nghị cho việc thiết kế công trình cao tầng có bể bơi.

2193 Nghiên cứu ứng dụng cọc xi măng đất thay cọc đường kính nhỏ / Trần Lo Kinl, Quách Hồng Chương, Trần Nguyễn Hoàng Hùng // Xây dựng .- 2019 .- Số 02 .- Tr. 91-97 .- 624

Bài báo nghiên cứu thu thập các số liệu hồ sơ địa chất, hồ sơ thiết kế móng hiện trạng để phân tích tính hiệu quả cọc xi măng thay thế cọc đường kính nhỏ.

2194 Phần mềm Revit giải pháp thiết kế cho ngành xây dựng hiện nay / Trần Quang Tuấn, Võ Thị Ngọc Thư // Xây dựng .- 2019 .- Số 02 .- Tr. 98-101 .- 624

Từ những năm 2000 trở lại đây, sự xuất hiện của phần mềm AutoDesk AutoCad giúp các kiến trúc sư và kỹ sư rất nhiều trong việc thiết kế các bản vẽ xây dựng. Các ý tưởng được thực hiện nhanh, hiệu quả và chính xác hơn. Tuy nhiên, trong các dự án mà công tác tổ chức, thống kê, kiểm tra,...có khối lượng lớn và có sự điều chỉnh liên lục khi thực hiện dự án thì việc sử dụng phần mềm AutoDesk AutoCad rất khó khăn và đòi hỏi nhiều tài nguyên, nhân lực. Vì vậy AutoDesk Revit ra đời với 3 hệ cơ bản hướng đến công nghệ BIM: AutoDesk Revit Architecture (kiến trúc), AutoDesk Revit Structure (kết cấu), AutoDesk Revit MEP (cơ điện).

2195 Phân tích tĩnh tấm vi mô FGM sử dụng phương pháp không lưới / Trần Trung Dũng, Thái Hoàng Chiến // Xây dựng .- 2019 .- Số 02 .- Tr. 102-105 .- 624

Trình bày một mô hình phụ thuộc kích thước cho phân tích tĩnh của tấm vi mô biến đổi chức năng (FGM) sử dụng lý thuyết độ dốc biến dạng hiệu chỉnh (MSGT), lý thuyết biến dạng cắt bậc đơn giản (sFSDT) và phương pháp không lưới. Mô hình này gồm có bốn biến và ba tham số chiều dài nội. Các thông số vật liệu như mô đun đàn hồi và hệ số poisson sẽ được tính toán dựa trên quy tắc hỗn hợp. Các phương trình chủ đạo rời rạc được thành lập từ nguyên lý công ảo và sẽ được giải bằng phương pháp không lưới Kriging. Bài báo này sẽ nghiên cứu tính toán tấm tròn vi mô với biên tựa đơn để đánh giá chuyển vị. Các kết quả đạt được từ mô hình nghiên cứu sẽ được so sánh với các kết quả đã công bố trước đây.

2196 Phân tích dao động tự do của tấm composite nhiều lớp được gia cường bằng graphene platelets / Thái Hoàng Chiến, Trần Trung Dũng, Nguyễn Xuân Hùng // Xây dựng .- 2019 .- Số 02 .- Tr. 106-109 .- 624

Trình bày một mô hình số cho phân tích dao động tự do của tấm composite nhiều lớp được gia cường bằng graphene platelets sử dụng lý thuyết biến dạng cắt bậc cao và phương pháp đẳng hình học. Các thông số vật liệu như mô đun đàn hồi và hệ số poisson/mật độ khối lượng được xác định theo mô hình Halpin-Tsai cải tiến và quy tắc hỗn hợp mở rộng. Phương trình chủ đạo được thiết lập từ nguyên lý công ảo và giải bằng phương pháp đẳng hình học. Bài toán tấm vuông với điều kiện biên tựa đơn sẽ được nghiên cứu để đánh giá tần số dao động tự do. Các kết quả tính toán từ mô hình đề xuất sẽ được so sánh với các nghiên cứu đã công bố trước đây.

2197 Ứng xử cắt của dầm tiết diện liên hợp bê tông thường và bê tông tính năng cao / Đỗ Văn Tới, Nguyễn Duy Liêm, Nguyễn Thị Ngọc Hân, Nguyễn Huỳnh Tấn Tài // Xây dựng .- 2019 .- Số 02 .- Tr. 110-113 .- 624

Nghiên cứu ứng xử cắt của dầm sử dụng hai vật liệu bê tông liên hợp: bê tông thường và bê tông tính năng cao. Vật liệu một được đỗ cách vật liệu hai khoảng 30 phút, không có neo liên kết giữa hai lớp vật liệu. Nhờ lớp bê tông tính năng cao, sức chịu tải của dầm tăng lên đáng kể so với dầm chỉ có bê tông thường. Kết quả quan sát mẫu thí nghiệm cho thấy hai vật liệu liên kết tốt, không có sự bóc tách hay trượt giữa bê tông thường và bê tông tính năng cao.

2198 Ứng xử mỏi của bê tông tính năng cao dưới tải trọng uốn / Nguyễn Văn Bền, Nguyễn Duy Liêm, Nguyễn Huỳnh Tấn Tài, Nguyễn Thị Ngọc Hân // Xây dựng .- 2019 .- Số 02 .- Tr. 114-116 .- 624

Nghiên cứu ứng xử mỏi dưới tải uốn của bê tông tính năng cao. Các dầm thí nghiệm có kích thước rộng x cao x chiều dài nhịp khác nhau: 40x40x120mm (chiều dài mẫu dầm là 160 mm).

2199 Phân tích ứng xử của bản mặt cầu dầm I bê tông cốt thép dưới tác dụng của xe quá tải / ThS. Nguyễn Đức Hiếu, TS. Ngô Châu Phương, PGS. TS. Trần Thế Truyền // Giao thông vận tải .- 2019 .- Số 03 .- Tr. 34-38 .- 624

Bài báo thực hiện các tính toán mô phỏng ứng xử cơ học ngoài giới hạn đàn hồi của kết cấu bản mặt cầu bê tông cốt thép của kết cấu nhịp dầm I đình hình chịu tác động của xe quá tải; sử dụng mô hình phi tuyến của vật liệu bê tông, mô hình phân tích nứt. Giữa bê tông và cốt thép tồn tại một lực dính bám, giả thiết lực này là đủ lớn để đảm bảo cho biến dạng giữa bê tông và cốt thép là bằng nhau.

2200 Nghiên cứu ban đầu về đặc tính từ biến của bê tông asphalt / ThS. NCS. Ngô Ngọc Quý, PGS. TS. Trần Thị Kim Đăng // Giao thông vận tải .- 2019 .- Số 03 .- Tr. 39-43 .- 624

Từ biến tĩnh với mô hình nén nở hông tự do, nén hạn chế nở hông và nén ba trục là các thí nghiệm cơ bản được dùng để nghiên cứu thực nghiệm về biến dạng vĩnh cửu của bê tông asphalt tăng theo thời gian dưới tác dụng của một tải trọng không thay đổi. Bài báo đưa ra kết quả thí nghiệm và phân tích các đặc tính từ biến của bê tông asphalt chặt BTNC19, đồng thời kết luận khả năng sử dụng thí nghiệm từ biến trong phân tích đặc tính biến dạng không hồi phục của các loại bê tông asphalt khác nhau và khả năng dự báo biến dạng không hồi phục của hỗn hợp asphalt.