CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

Khoa Xây Dựng

  • Duyệt theo:
2231 Ứng dụng phương pháp dao động trong chẩn đoán cầu bê tông cốt thép / PGS. TS. Lê Thị Bích Thủy, ThS. Nguyễn Văn Có // Cầu đường Việt Nam .- 2018 .- Số 1+2 .- Tr. 29-33 .- 624

Trình bày phương pháp chẩn đoán cầu bê tông cốt thép bằng phương pháp dao động và tính ứng dụng thực tế của nó.

2232 Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng thiết kế tường chắn đất có cốt khi sử dụng cốt là lưới địa kỹ thuật / TS. Hoàng Đình Đạm // Cầu đường Việt Nam .- 2018 .- Số 1+2 .- Tr. 34-39 .- 624

Trên cơ sở nguyên tắc tính toán, kiểm toán tường chắn đất có cốt, nội dung của bài báo đi sâu nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến kết cấu tường chắn đất có cốt là lưới địa kỹ thuật (ĐKT), như nền đất tự nhiên, kích thước hình học của tường chắn, khoảng cách đặt lưới, sức chịu kéo của lưới, loại lưới, hệ số an toàn, hệ số ma sát giữa lưới và đất, nhằm mục đích thiết kế tường chắn đất có cốt hợp lý về kinh tế và kỹ thuật.

2233 Quy trình công nghệ chế tạo và thi công bê tông cốt liệu nhẹ trong điều kiện Việt Nam / TS. Nguyễn Tiến Dũng, TS. Đặng Thùy Chi, TS. Ngô Thị Thanh Hương, TS. Vũ Anh Thắng // Cầu đường Việt Nam .- 2018 .- Số 1+2 .- Tr. 40-44 .- 624

Trình bày quy trình công nghệ chế tạo và thi công bê tông cốt liệu nhẹ. Các bước chính bao gồm: chuẩn bị vật liệu, thiết kế thành phần, nhào trộn, vận chuyển, đổ khuôn, hoàn thiện và bảo dưỡng. So với bê tông thường, các bước cần đặc biệt chú ý khi thi công cốt liệu nhẹ là: làm ẩm cốt liệu, quy trình nhào trộn, bơm bê tông, đầm lại bê tông và hoàn thiện bề mặt. Quy trình công nghệ này có xét đến điều kiện khí hậu ở Việt Nam.

2234 Xác định khoảng cách giữa hai giếng thu nước mưa liền kề và thời gian tối đa cho phép nước mưa đọng trên mặt tuyến đường thẳng trong thiết kế hệ thống thoát nước đô thị / PGS. TS. Phạm Văn Thoan // Cầu đường Việt Nam .- 2018 .- Số 1+2 .- Tr. 50-56 .- 624

Mở đầu bài báo, tác giả giới thiệu ý nghĩa của vấn đề nghiên cứu. Tiếp theo, tác giả xây dựng các công thức xác định khoảng cách giữa hai giếng thu nước mưa liền kề, thời gian tối đa cho phép nước mưa đọng trên mặt tuyến đường thẳng trong thiết kế hệ thống thoát nước đô thị và các ví dụ tính toán minh họa. Cuối cùng, bài báo đưa ra các kết luận, kiến nghị quan trọng cần giải quyết.

2235 Một số kiến nghị về công tác thẩm định, thử tải cầu giao thông nông thôn trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng / KS. Hứa Phước Hoàng, TS. Lê Bá Khánh, PGS. TS. Vũ Hồng Nghiệp // Cầu đường Việt Nam .- 2018 .- Số 1+2 .- Tr. 57-60 .- 624

Đề xuất một số kiến nghị về công tác kiểm định và thử tải cầu giao thông nông thôn cho phù hợp với thực tế địa phương và các quy định hiện hành. Kết quả phân tích sơ bộ cho thấy có thể giảm đến 35% chi phí.

2236 Đánh giá năng lực thông hành nút giao thông có đèn tín hiệu bằng phương pháp định lượng có xét đến cấu hình của nút / TS. Yasuhiro Shiomi, ThS. Hoàng Thanh Thúy // Cầu đường Việt Nam .- 2019 .- Số 1+2 .- Tr. 61-66 .- 624

Trình bày phương pháp định lượng đánh giá năng lực thông hành nút giao thông có đèn tín hiệu khi xét đến cấu hình của nút. Trong đó, nút giao thông có đèn tín hiệu được chia thành ba phương thức vận hành làn xe bao gồm dòng xe hỗn hợp với xe máy, khu chờ riêng tại nút giao thông và phân làn riêng cho xe máy. Các phương trình được sử dụng để đánh giá năng lực thông hành ở từng phương thức vận hành làn xe được xây dựng dựa trên điều kiện xe chạy thực tế khi phân tích ảnh hưởng của các vị trí vận hành của xe máy đến tỷ suất dòng bão hòa. Phương trình hồi quy tuyến tính đa biến cũng được đề xuất để thu thập số liệu nhằm áp dụng phương pháp vào thực tế.

2237 Nghiên cứu kết hợp tro bay và tro đáy Vũng Áng thay thế cốt liệu cho bê tông hạt nhỏ / Nguyễn Thanh Sang, Lê Thu Trang // Cầu đường Việt Nam .- 2019 .- Số 1+2 .- Tr. 67-72 .- 624

Đề xuất giải pháp bê tông hạt nhỏ sử dụng kết hợp tro bay và tro bay Vũng Áng thay thế một phần cốt liệu khả năng đưa lại hiệu quả về kỹ thuật cũng như môi trường.

2239 Nghiên cứu thực nghiệm sữa chữa bản mặt cầu bằng cốt thép thường và bê tông tự đầm / TS. Nguyễn Đình Hùng, PGS. TS. Vũ Hồng Nghiệp, KS. Nguyễn Văn Tám, ThS. Nhữ Thị Lan Hương // Cầu đường Việt Nam .- 2019 .- Số 1+2 .- Tr. 54-59 .- 624

Bản mặt cầu thường bị giảm khả năng chịu lực do bê tông và cốt thép ở thớ dưới bị giảm chất lượng và bị ăn mòn. Bê tông tự đầm và cốt thép thường bổ sung ở thớ dưới là một phương pháp để gia cường đảm bảo khả năng chịu lực bản mặt cầu. Một bản đối chứng được thí nghiệm. Hai bản được gia cường được tạo khấc 17mm và dài 1000mm ở thớ dưới để mô tả việc bê tông bị hư hỏng và cốt thép bị ăn mòn bị loại bỏ. Sau đó, bản được gia cường thêm 15mm và 25mm. Kết quả cho thấy bản được gia cường thêm 25mm có sức kháng lớn hơn so với đối chứng.

2240 Cải thiện một số chỉ tiêu khai thác của mặt đường bê tông xi măng có sử dụng phụ gia nano SIO2 và Silica Fume khu vực Tây Nam Bộ / ThS. NCS. Trần Hữu Bằng, PGS. TS. Lê Văn Bách, PGS. TS. Nguyễn Quang Phúc, TS. Lương Xuân Chiểu // Cầu đường Việt Nam .- 2019 .- Số 1+2 .- Tr. 60+64 .- 624

Một số chỉ tiêu khai thác của mặt đường bê tông xi măng có sử dụng phụ gia nano SIO2 (SF) và sự kết hợp hai loại phụ gia nano SIO2 (NS) + Silica Fume (SF) ảnh hưởng tích cực đến hệ số giản nỡ nhiệt (CTE), về cường độ, tính công tác và khả năng chống thấm nước của bê tông xi măng. Từ kết quả thực nghiệm trên mẫu bê tông xi măng sử dụng phụ gia NS và NS+SF ứng dụng tính toán các dạng kết cấu mặt đường bê tông xi măng cho khu vực miền Tây Nam bộ.