CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
Khoa Xây Dựng
2221 Ý tưởng điều khiển chuyển động của ống khói hình trụ trong dòng gió bằng tối ưu tham số / GS. TSKH. Đào Huy Bích, GS. TSKH. Nguyễn Đằng Bích // Khoa học công nghệ xây dựng .- 2018 .- Số 12 .- Tr. 3-12 .- 624
Phân tích phương pháp điều khiển chuyển động của ống khói hình trụ trong dòng gió bằng tối ưu tham số. Đối tượng xem xét tối ưu là một ống khói hình trụ bằng bê tông cốt thép cao 193,6m.
2222 Thông số điều chỉnh độ cứng trong thiết kế kết cấu sàn rỗng theo mô hình phần tử vỏ mỏng với phần mềm Etabs / TS. Nguyễn Thế Dương // Khoa học công nghệ xây dựng .- 2018 .- Số 3 .- Tr. 13-19 .- 624
Trình bày cách tính toán các thông số biến đổi độ cứng của sàn rỗng khi khai báo trong phần mềm thương mại, trong đó có phần mềm Etabs. Việc tính toán dựa trên các so sánh kết quả mô phỏng theo phương pháp phần tử hữu hạn của mô hình 3D đối với sàn rỗng và sàn đặc. Một vài công thức đơn giản được đề xuất để tính toán nhanh các thông số. Phương pháp cũng như dữ liệu tính toán đạt được có thể làm tài liệu tham khảo cho các kỹ sư thiết kế.
2223 Phương pháp thiết kế kích thước gối cách chấn đàn hồi sử dụng cho công trình dân dụng chịu động đất ở Việt Nam / TS. Ngô Văn Thuyết // Khoa học công nghệ xây dựng .- 2018 .- Số 3 .- Tr. 20-25 .- 624
Gối cách chấn đàn hồi là một loại gối cách chấn đáy phổ biến đang được sử dụng trên thế giới để giảm hư hại cho công trình chịu động đất. Tiêu chuẩn thiết kế công trình chịu động đất của Việt Nam TCVN 9386:2012 mới chỉ giới thiệu sơ lược về gối cách chấn. Trong nghiên cứu này, quy trình thiết kế kích thước gối cách chấn đàn hồi sử dụng cho công trình dân dụng chịu động đất ở Việt Nam được xây dựng dựa trên tiêu chuẩn Hoa Kỳ ASCE/SEI7-10.
2224 Nâng cao khả năng chống mài mòn của bê tông sử dụng cát mịn làm mặt đường bê tông xi măng / TS. Hoàng Minh Đức, ThS. Ngọ Văn Toản // Khoa học công nghệ xây dựng .- 2018 .- Số 3 .- Tr. 26-33 .- 624
Trình bày các kết quả nghiên cứu cải thiện khả năng chống mài mòn của bê tông sử dụng cát mịn, qua đó mở rộng ứng dụng cho bê tông làm đường.
2225 Ảnh hưởng của hàm lượng tro bay thay thế xi măng và quy trình dưỡng hộ nhiệt ẩm đến mức độ phản ứng pozzolanic của hệ xi măng – tro bay / ThS. Nguyễn Lê Thi // Khoa học công nghệ xây dựng .- 2018 .- Số 03 .- Tr. 34-41 .- 624
Sử dụng phương pháp quy hoạch thực nghiệm để xác định tương quan giữa mức độ phản ứng pozzolanic (d.o.p) của tro bay với hàm lượng tro bay thay thế xi măng, nhiệt độ dưỡng hộ lớn nhất và thời gian đẳng nhiệt của quy trình dưỡng hộ nhiệt ẩm. D.o.p được xác định bằng phương pháp hòa tan chọn lọc.
2226 Giải pháp lai gia cường bê tông cốt lưới sợi dệt nhằm nâng cao khả năng chịu lực của dầm bê tông cốt thép / TS. Lê Nguyên Khương, ThS. Cao Minh Quyền, PGS. TS. Nguyễn Xuân Huy, GS. Si Larbi Amir // Khoa học công nghệ xây dựng .- 2018 .- Số 03 .- Tr. 42-49 .- 624
Phân tích ứng xử và đánh giá sự hiệu quả của vật liệu và kết cấu bê tông cốt lưới sợi dệt ở hai mức độ là thí nghiệm vật liệu và kết cấu.
2227 Thiết kế tối ưu đa mục tiêu cho kết cấu móng cọc / ThS. Lê Quang Hòa, ThS. NCS. Võ Duy Trung, GS. TS. Nguyễn Thời Trung // Khoa học công nghệ xây dựng .- 2018 .- Tr. 50-60 .- Tr. 50-60 .- 624
Nghiên cứu được thực hiện nhằm thiết kế tối ưu đa mục tiêu cho kết cấu móng cọc. Bài toán tối ưu đa mục tiêu được thành lập với hai hàm mục tiêu cụ thể là thể tích và độ lún của móng cọc. Biến thiết kế là chiều dài cọc và đường kính cọc. Hàm ràng buộc là các ràng buộc về ứng xử kết cấu gồm khả năng chịu tải, độ lún của móng cọc và giới hạn của biến thiết kế.
2228 Nghiên cứu sự làm việc của nhóm cọc chịu tải trọng đứng với các cọc có chiều dài khác nhau / TS. Phạm Tuấn Anh, KS. Nguyễn Đức Tịnh // Khoa học công nghệ xây dựng .- 2018 .- Số 03 .- Tr. 61-67 .- 624
Giới thiệu một phương pháp đơn giản, cho phép xét đến hiệu ứng nhóm cọc trong trường hợp các cọc có chiều dài khác nhau, giúp kỹ sư có thể dễ dàng áp dụng vào thực tiễn.
2229 Đánh giá an toàn nhà theo các cấp bão / PGS. TS. Nguyễn Võ Thông // Khoa học công nghệ xây dựng .- 2018 .- Số 03 .- Tr. 68-73 .- 624
Hàng năm ở nước ta, bão thường gây nhiều thiệt hại nặng nề về người và tài sản cho người dân, nhất là ở các vùng ven biển miền Trung Việt Nam. Để giảm thiểu các thiệt hại do bão gây ra, thì việc đánh giá được mức độ an toàn cho nhà theo các cấp bão là rất cần thiết để người dân chủ động có các biện pháp phòng chống bão cho phù hợp. Bài báo này trình bày các nội dung liên quan đến vấn đề này.
2230 Kiến nghị về tính toán cốt đai cắt của dầm bê tông cốt thép chịu lực tập trung theo SP63.13330.2012 / PGS. TS. Lê Bá Huế // Khoa học công nghệ xây dựng .- 2018 .- Số 03 .- Tr. 74-78 .- 624
Giới thiệu tóm tắt phương pháp tính toán cốt đai (không có cốt xiên) của dầm bê tông cốt thép chịu lực tập trung theo SP63.13330.2012 của Nga. Qua bài báo, tác giả đã chỉ ra những khiếm khuyết trong các công thức thực hành và đề xuất qui trình tính toán mới, phù hợp hơn.





