CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
Khoa Xây Dựng
2201 Phát triển mô hình Bayes động kết hợp thuật toán Markov Chain Monte Carlo để lựa chọn chương trình năng lượng tái tạo tối ưu trong công trình xây dựng / Phạm Vũ Hồng Sơn, Trần Bình Phương Nhân // Xây dựng .- 2018 .- Số 12 .- Tr. 79-84 .- 624
Nghiên cứu này sẽ vận dụng tính năng vượt trội của mô hình Bayes động (DBM) kết hợp Markov Chain Monte Carlo (MCMC) để xử lý biến thay đổi theo thời gian. Qua đó, giúp người đọc nói chung, cũng như người ra quyết định nói riêng có sự nhìn nhận tổng quát hơn về sự thay đổi vị trí xếp hạng của các nguồn RE theo thời gian. Đồng thời giúp cho ta lựa chọn tối ưu nhất các nguồn RE theo xu hướng phát triển của xã hội.
2202 Biểu đồ tương tác của cột liên hợp bê tông cốt cứng ở nhiệt độ cao theo tiêu chuẩn châu Âu / Trần Việt Tâm, Nguyễn Tuấn Ninh, Nguyễn Trường Thắng // Xây dựng .- 2018 .- Số 12 .- Tr. 85-92 .- 624
Giới thiệu các nguyên tắc chung về phân tích khả năng chịu lực của cột liên hợp bê tông cốt cứng (BTCC) ở nhiệt độ cao theo tiêu chuẩn châu Âu. Ứng xử của các vật liệu bê tông, thép kết cấu (cốt cứng) và cốt thép cũng như sự phân bố của nhiệt độ trong tiết diện cột liên hợp BTCC khi bị nung nóng từ các mặt ngoài của cột theo một đường gia nhiệt bất kỳ được phân tích và số hóa bằng phần mềm phần tử hữu hạn SAFIR...
2203 Mô phỏng ứng xử và đánh giá tỷ lệ tiết diện hợp lý của liên kết nối ống thép tròn sử dụng mặt bích và bu lông chịu lực phức tạp bằng phân tích fem / Lê Anh Tuấn, Trịnh Văn Thao // Xây dựng .- 2018 .- Số 12 .- Tr. 93-101 .- 624
Mô phỏng ứng xử của liên kết nối ống ghép tròn sử dụng mặt bích và bu lông chịu uốn cắt đồng thời và kiến nghị tỷ lệ kích thước hợp lý cho đường kính bu lông, mặt bích và ống thép.
2204 Ứng dụng phương pháp phân tích cấu trúc AHP đánh giá mức độ xung đột chi phí giữa các dự án thuộc Cảng hàng không Việt Nam / Trương Vĩnh Trung, Lương Đức Long // Xây dựng .- 2018 .- Số 12 .- Tr. 102-110 .- 624
Bài báo hướng đến việc ứng dụng phương pháp AHA để đánh giá mức độ xung đột của các dự án khác nhau với cùng một chủ đầu tư – Cảng hàng không. Mô hình AHP được dựa trên các nhóm tiêu chí quan trọng liên quan đến xung đột giữa các bên liên quan trong các dự án bao gồm: nhóm tiêu chí liên quan về Hợp đồng – phương thức giao dự án, nhóm tiêu chí liên quan Nhà thầu thi công, nhóm tiêu chí liên quan Thiết kế/ Giám sát, nhóm tiêu chí liên quan Chủ đầu tư – Ban quản lý dự án và nhóm các tiêu chí khác. Kết quả mô hình giúp cho các Chủ đầu tư sớm xác định được mức độ xung đột của dự án từ đó có kế hoạch phối hợp hiệu quả trong quá trình giải quyết xung đột tránh gây thiệt hại và tổn thất lớn.
2205 Nghiên cứu những nhân tố gây ra xung đột chi phí các dự án phục vụ ngàng Cảng hàng không Việt Nam / Trương Vĩnh Trung, Lương Đức Long // Xây dựng .- 2018 .- Số 12 .- Tr. 111-115 .- 624
Nghiên cứu này hướng đến việc nhận dạng và phân tích những nhân tố gây ra xung đột chi phí các dự án phục vụ ngành Cảng hàng không Việt Nam. Kết quả nghiên cứu đã chỉ ra các nhóm nhân tố quan trọng bao gồm: nhóm nhân tố liên quan về Hợp đồng – phương thức giao dự án, Nhà thầu thi công, Thiết kế/Giám sát, Chủ đầu tư – Ban quản lý dự án và nhóm các nhân tố khác. Từ đó nghiên cứu sẽ góp phần cho các bên tham gia lường trước những tình huống các dạng xung đột.
2206 Ứng dụng mô hình thông tin công trình (BIM) cho công tác quản lý khối lượng thi công nhà cao tầng / Nguyễn Anh Thư, Võ Đại Phong // Xây dựng .- 2018 .- Số 12 .- Tr. 116-120 .- 624
Nghiên cứu thực hiện khảo sát thực trạng quản lý khối lượng thi công nhà cao tầng tại thành phố Hồ Chí Minh. Thông qua kết quả đánh giá những thuận lợi và khó khăn từ những kỹ sư BIM và QS đang làm việc quản lý khối lượng thi công, kết hợp với các nghiên cứu trước đây, nghiên cứu sẽ phân tích những nhân tố quan trọng và đề xuất giải pháp áp dụng BIM trong quản lý khối lượng ở dự án thực tế.
2207 Đánh giá các nguyên nhân ảnh hưởng quy trình phối hợp các bên, trong giai đoạn hoàn thiện của dự án nhà cao tầng – trường hợp tại Việt Nam / Võ Minh Nhật, Đỗ Tiến Sỹ // Xây dựng .- 2018 .- Số 12 .- Tr. 121-125 .- 624
Trình bày kết quả cuộc khảo sát về các nguyên nhân ảnh hưởng đến sự phối hợp của các bên tham gia vào dự án giai đoạn thi công hoàn thiện nhà cao tầng. Cuộc khả sát được thực hiện thông qua bảng câu hỏi khảo sát và phân tích số liệu thống kê. Kết quả khảo sát đã xếp hạng được các nguyên nhân gây ảnh hưởng đến sự phối hợp. Bên cạnh đó, thông qua các phương pháp phân tích nhân tố (EFA), bài báo đã chỉ ra các nhóm nguyên nhân quan trọng ảnh hưởng đến việc phối hợp của các đơn vị tham gia vào dự án cao tầng trong giai đoạn hoàn thiện, cụ thể là: Nhận thức, thi công, trách nhiệm, quy trình.
2208 Kiểm tra khả năng chịu lực của cột chịu nén lệch tâm bằng biểu đồ tương tác trên Excel / Phạm Thị Lan // Xây dựng .- 2018 .- Số 12 .- Tr. 126-129 .- 624
Trình bày quy trình kiểm tra khả năng chịu lực bằng biểu đồ tương tác trên Excel cho ba trường hợp: cột chịu nén lệch tâm phẳng, đặt thép tập trung trên cạnh vuông góc với mặt phẳng uốn; cột chịu nén lệch tâm phẳng, đặt thép theo chu vi; cột chịu nén lệch tâm xiên.
2209 Ứng dụng AHP vào việc lựa chọn tường biên bê tông cốt thép trong nhà nhiều tầng / Phạm Hồng Luân, Trịnh Quốc Thái // Xây dựng .- 2018 .- Số 12 .- Tr. 130-135 .- 624
Xác định các nhân tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn tường biên về yếu tố tiến độ thi công, chi phí, an toàn lao động và các nhân tố kỹ thuật khác trong việc thay đổi tường bao xây gạch bằng tường bao bê tông cốt thép. Đưa ra mô hình giúp hỗ trợ ra quyết định lựa chọn phương án tường biên áp dụng công cụ AHP (dùng phần mềm Expert Choice) để đánh giá lựa chọn phương án giữa thi công tường bao bê tông cốt thép với tường bao xây gạch truyền thống.
2210 Ước lượng module cát tuyến E50 của tầng cát dày khu vực quận 1, TP. Hồ Chí Minh bằng phương pháp phần tử hữu hạn / Huỳnh Quốc Thiện, Nguyễn Minh Tâm // Xây dựng .- 2018 .- Số 12 .- Tr. 136-142 .- 624
Phân tích giá trị module cát tuyến E50 của tầng cát dày khu vưc quận 1 thành phố Hồ Chí Ming theo chỉ số SPT (N), thông qua 3 dự án có tầng hầm sâu thi công bằng các phương pháp khác nhau bao gồm, bottom – up, semi – topdown và topdown. Từ việc thống kê chỉ số N của 20 hố khoan từ 3 dự án khu vực quận 1 để tìm ra hàm đặc trưng diễn tả sự thay đổi chỉ số N theo độ sâu z trong tầng đáy cát dày khu vực này. Tác giả sử dụng mô hình Hardening Soil (HS) để phân tích ngược, ước lượng sự thay đổi E50 theo N và theo độ sâu z là một hàm có dạng E50 =αNf(z)...





