CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

Khoa Xây Dựng

  • Duyệt theo:
91 Đặc tính kỹ thuật của cốt liệu tro bay nhân tạo với đặc trưng hình học khác nhau / Bùi Phương Trinh, Nguyễn Chí Hiệp, Trần Thành Long // .- 2025 .- Số 3 .- Tr. 105 - 111 .- 624

Bài báo này tập trung nghiên cứu đặc tính kỹ thuật của cốt liệu tro bay nhân tạo (FAA) với hai đặc trưng hình học được chế tạo từ hai phương pháp tạo hình, gồm phương pháp vê viên liên kết nguội (V-FAA) và phương pháp gia công cơ học thủ công (Đ-FAA), để mở rộng ứng dụng FAA trong việc chế tạo bê tông. Với mục đích tái sử dụng hàm lượng lớn từ phế thải tro bay (FA), FAA được chế tạo từ 85% FA và 15% xi măng, cùng tỷ lệ nước/chất kết dính là 20%. Sau quá trình tạo hình, FAA với cỡ hạt từ 12,5 – 20 mm được dưỡng hộ trong nước trước khi tiến hành thí nghiệm các đặc tính kỹ thuật. Bên cạnh đó, các đặc tính kỹ thuật của đá dăm (CS) cũng được xác định với mục đích so sánh. Đặc tính kỹ thuật của cốt liệu được khảo sát bao gồm khối lượng riêng, khối lượng thể tích xốp, độ hút nước và độ nén dập. Kết quả thực nghiệm cho thấy rằng V-FAA dạng hạt tròn trơn và Đ-FAA dạng hạt góc cạnh có các đặc tính kỹ thuật thấp hơn so với CS. Thời gian dưỡng hộ kéo dài góp phần cải thiện nhẹ đặc tính kỹ thuật của cả hai loại V-FAA và Đ-FAA. Khi so với V-FAA dạng hạt tròn trơn, Đ-FAA dạng hạt góc cạnh có các đặc tính kỹ thuật cao hơn. Mối quan hệ giữa các đặc tính kỹ thuật của cốt liệu cũng được thiết lập. Kết luận rằng đặc tính kỹ thuật của FAA phụ thuộc vào đặc trưng hình học được tạo ra từ các phương pháp tạo hình khác nhau.

92 Tối ưu hóa hiệu suất năng lượng công trình văn phòng sử dụng kính hiệu suất cao : solar Control và Low-E / Võ Thị Tuyết Giang, Lê Anh Tuấn, Phạm Tấn Phát // Vật liệu Xây dựng (Điện tử) .- 2025 .- Số 3 .- Tr. 151 - 157 .- 624

Bài báo này trình bày kết quả mô phỏng năng lượng của một công trình văn phòng công nghiệp sử dụng hai loại kính hiệu suất cao: kính Solar Control Dark Grey T25 và kính Low-E Neutral T40. Nghiên cứu tập trung vào những tác động của lớp vỏ công trình đến khả năng tiết kiệm năng lượng của toà nhà, thể hiện bằng cường độ sử dụng năng lượng. Phần mềm DesignBuilder được sử dụng để mô phỏng sáu phương án với các biến số: hướng công trình, tỷ lệ cửa kính trên tường (WWR), và nhiệt độ điều hòa (air conditioning setpoint temperature). Kết quả cho thấy phương án sử dụng kính Solar Control với hướng Bắc, giá trị WWR bằng 45 % và nhiệt độ điều hòa bằng 26,5 °C sẽ có mức tiêu thụ năng lượng thấp nhất, tiết kiệm hơn 5,2 % so với mô hình gốc. Các phương án sử dụng kính Low-E cũng thể hiện hiệu quả cao, đồng thời đạt điểm tối đa theo hệ thống công trình xanh LOTUS. Nghiên cứu này chứng minh tiềm năng to lớn của kính hiệu suất cao trong giảm thiểu năng lượng vận hành và cải thiện độ bền vững của công trình.

93 Ứng dụng phương pháp phần tử hữu hạn và học máy phân tích bài toán gia cố mái dốc bằng một hàng cọc đứng / Nguyễn Trung Kiên, Trần Nhật Linh, Nguyễn Minh Quân // Vật liệu Xây dựng (Điện tử) .- 2025 .- Số 3 .- Tr. 232 - 239 .- 624

Bài báo đề xuất một phương pháp mới trong việc tính toán ổn định mái dốc được gia cố bằng một hàng cọc đứng, sử dụng phương pháp phần tử hữu hạn (FEM) kết hợp với mô hình học máy. Trong đó, mô hình FEM của bài toán được xây dựng với phần mềm Plaxis và hệ số an toàn (FS) được tính toán bằng phương pháp giảm dần sức chống cắt (shear strength reduction method). Hệ số FS được tính toán cho các trường hợp khác nhau của vị trí hàng cọc, khoảng cách giữa các cọc đứng, thông số chống cắt của đất nền, và góc mái dốc. Kết quả của mô hình FEM được sử dụng để làm dữ liệu đầu vào huấn luyện mô hình mạng thần kinh nhân tạo (artificial neural network – ANN). Mô hình ANN với các công thức được viết dưới dạng tường minh sẽ cho kết quả hệ số FS nhanh chóng, giảm thiểu thời gian tính toán, và thuận tiện cho việc tìm kiếm phương án thiết kế mái dốc tối ưu. Đồng thời, mô hình học máy cũng phân tích đánh giá tầm quan trọng của các thông số đầu vào (vị trí hàng cọc, khoảng cách giữa các cọc, lực dính và góc nội ma sát của đất nền, góc mái dốc) đến kết quả hệ số FS của bài toán ổn định mái dốc gia cố một hàng cọc đứng. Kết quả cho thấy sức chống cắt của đất và góc dốc ảnh hưởng đến FS nhiều hơn so với vị trí và khoảng cách cọc.

94 Đánh giá tác động môi trường tại công trường xây dựng và đề xuất giải pháp giám sát dựa trên IoT / Nguyễn Anh Thư, Mã Ngọc Thanh Huyền, Kiều Nguyễn Việt Hùng // Vật liệu Xây dựng (Điện tử) .- 2025 .- Số 3 .- Tr. 223 - 231 .- 620

Công trường xây dựng thường phát sinh nhiều vấn đề môi trường như bụi, tiếng ồn, rung và khí độc, gây ảnh hưởng đến sức khỏe người lao động và cư dân. Nghiên cứu này đánh giá mức độ tác động của các yếu tố trên thông qua khảo sát định lượng hai nhóm đối tượng: người lao động và cư dân lân cận. Phân tích kiểm định T cho thấy sự khác biệt đáng kể giữa hai nhóm, đặc biệt về cảm nhận tiếng ồn và khí độc. Dựa trên các kết quả và phân tích công nghệ, nghiên cứu đề xuất hệ thống giám sát môi trường dựa trên Internet of Things (IoT), hỗ trợ theo dõi thời gian thực và tích hợp với Building Information Modeling (BIM) hướng đến Digital Twin trong tương lai.

95 Phương pháp lai MPA-CSM trong phân tích phi tuyến khung thép phẳng chịu địa chấn có xét tương tác giữa đất nền – kết cấu / Nguyễn Hồng Ân // .- 2025 .- Số 3 .- Tr. 212 - 222 .- 620

Nghiên cứu này được thực hiện nhằm mục đích đề xuất và đánh giá sự chính xác của phương pháp lai MPA – CSM (Modal Pushover Analysis – Capacity Spectrum Method) trong việc dự báo phản ứng của hệ khung thép dưới tác động của động đất. Hệ khung thép được thực hiện với số tầng lần lượt là 3, 9, 18 tầng chịu tác động của hai bộ động đất xảy ra với tần suất là 2% và 10% trong 50 năm. Sự ảnh hưởng của tương tác đất nền – kết cấu cũng được xét đến trong nghiên cứu này. Các kết quả phân tích của phương pháp lai MPA – CSM đề xuất bao gồm chuyển vị mục tiêu, chuyển vị tầng, độ lệch tầng... được so sánh với kết quả từ phương pháp phân tích đẩy dần chuẩn SPA (Standard Pushover Analysis), phương pháp MPA (Modal Pushover Analysis), phương pháp MPA – CSM mode 1 (xét dạng dao động đầu) và nghiệm từ phương pháp phân tích phi tuyến theo miền thời gian NL – RHA (Nonlinear Response History Analysis). Quy trình tính toán của phương pháp lai MPA – CSM đề xuất đơn giản hơn so với phương pháp MPA và phương pháp NL – RHA, nên tiết kiệm được thời gian và chi phí tính toán.

96 Mô hình thấm dưới đập trọng lực có xét tính bất định của hệ số thấm và ảnh hưởng của gradient thấm tại hạ lưu / Nguyễn Võ Trọng, Võ Thị Tuyết Giang // Vật liệu Xây dựng (Điện tử) .- 2025 .- Số 3 .- Tr. 206 - 211 .- 620

Nghiên cứu này tập trung phân tích dòng thấm dưới thân đập trọng lực xây dựng trên nền đất. Khác với các mô hình truyền thống thường giả định hệ số thấm là hằng số trong toàn bộ vùng tính toán, nghiên cứu này tích hợp sự thay đổi của đặc tính đất vào việc mô phỏng. Cụ thể, các giá trị hệ số thấm được tạo ra ngẫu nhiên dựa trên các hàm mật độ xác suất với giá trị trung bình (mean) và hệ số biến thiên (COV). Việc triển khai được thực hiện bằng ngôn ngữ lập trình Python. Trọng tâm của phân tích là gradient thấm tại hạ lưu, yếu tố chính gây ra hiện tượng xói ngầm trong nền phía hạ lưu. Các kết quả được đánh giá bằng mô phỏng Monte Carlo kết hợp với lý thuyết thống kê. Các kết luận cho thấy một số giá trị gradient thấm thu được từ mô phỏng lớn hơn đáng kể so với kết quả tính theo phương pháp tất định (lên đến 39,87%). Nghiên cứu cho thấy vai trò cần thiết của việc xét đến tính bất định trong các mô hình thấm và đề xuất đưa yếu tố này vào các tiêu chuẩn thiết kế trong tương lai.

97 Đánh giá ổn định mái dốc dựa trên phương pháp phần tử hữu hạn và các mô hình nơ ron nhân tạo / Lê Trọng Nghĩa, Mai Chấn Huy, Nguyễn Hoàng Thanh Hậu // Vật liệu Xây dựng (Điện tử) .- 2025 .- Số 3 .- Tr. 201 - 205 .- 620

Nghiên cứu được áp dụng cho khu vực tỉnh Lâm Đồng – khu vực thường xuyên xảy ra các hiện tượng trượt lở đất nghiêm trọng. Mục tiêu chính của nghiên cứu là phân tích và đánh giá mức độ ảnh hưởng của các thông số địa chất và đặc trưng hình học mái dốc đến hệ số an toàn mái dốc. Mô hình phân tích được xây dựng bằng phương pháp phần tử hữu hạn PLAXIS 2D, với 500 trường hợp mô phỏng được thực hiện dựa trên bốn thông số đầu vào: chiều cao mái dốc (H), góc nghiêng mái dốc (β), lực dính (c) và góc ma sát trong (φ). Sau khi thu thập dữ liệu từ các mô phỏng, thuật toán Artificial Neural Networks – ANN được áp dụng để đánh giá và xác định mức độ ảnh hưởng của từng thông số đến hệ số an toàn. Kết quả cho thấy chiều cao mái dốc là yếu tố có tầm ảnh hưởng lớn nhất và góc nghiêng mái dốc ảnh hưởng không đáng kể đến độ ổn định của mái dốc trong khu vực nghiên cứu. Bài báo cung cấp cái nhìn tổng thể về ổn định mái dốc, đồng thời góp phần định hướng các giải pháp phòng chống trượt lở đất tại khu vực tỉnh Lâm Đồng.

98 Đánh giá mức độ quan trọng và tần suất sử dụng thông tin mô hình (BIM) của các cấu kiện trong dự án truyền tải điện tại Việt Nam / Nguyễn Trọng Hiếu, Nguyễn Anh Thư // Vật liệu Xây dựng (Điện tử) .- 2025 .- Số 3 .- Tr. 201 - 205 .- 620

Nghiên cứu được áp dụng cho khu vực tỉnh Lâm Đồng – khu vực thường xuyên xảy ra các hiện tượng trượt lở đất nghiêm trọng. Mục tiêu chính của nghiên cứu là phân tích và đánh giá mức độ ảnh hưởng của các thông số địa chất và đặc trưng hình học mái dốc đến hệ số an toàn mái dốc. Mô hình phân tích được xây dựng bằng phương pháp phần tử hữu hạn PLAXIS 2D, với 500 trường hợp mô phỏng được thực hiện dựa trên bốn thông số đầu vào: chiều cao mái dốc (H), góc nghiêng mái dốc (β), lực dính (c) và góc ma sát trong (φ). Sau khi thu thập dữ liệu từ các mô phỏng, thuật toán Artificial Neural Networks – ANN được áp dụng để đánh giá và xác định mức độ ảnh hưởng của từng thông số đến hệ số an toàn. Kết quả cho thấy chiều cao mái dốc là yếu tố có tầm ảnh hưởng lớn nhất và góc nghiêng mái dốc ảnh hưởng không đáng kể đến độ ổn định của mái dốc trong khu vực nghiên cứu. Bài báo cung cấp cái nhìn tổng thể về ổn định mái dốc, đồng thời góp phần định hướng các giải pháp phòng chống trượt lở đất tại khu vực tỉnh Lâm Đồng.

99 Tính chất kỹ thuật ở độ tuổi sớm của vữa bơm cường độ cao chứa các loại cát khác nhau / Nguyễn Ngọc Thành // Vật liệu Xây dựng (Điện tử) .- 2025 .- Số 3 .- Tr. 175 - 182 .- 620

Nghiên cứu này chủ yếu tập trung khảo sát tính chất kỹ thuật (độ lưu động, cường độ chịu nén và tính co ngót khô) ở độ tuổi sớm của vữa cường độ cao sử dụng bốn loại cát khác nhau. Tỷ lệ thành phần của vữa cường độ cao được lựa chọn cố định, bao gồm tỷ lệ cát/xi măng là 1,5; tỷ lệ silica fume/xi măng là 10%, tỷ lệ phụ gia siêu dẻo/xi măng là 1,5% và tỷ lệ nước/xi măng là 29%. Bốn loại cát với mô đun độ lớn khác nhau (Mdl = 2,46; 3,66; 4,04 và 3,16) được lựa chọn để khảo sát. Kết quả chỉ ra rằng độ lưu động của bốn cấp phối vữa tươi nằm trong khoảng từ 235 – 290 mm và cường độ chịu nén ở 1, 3 và 7 ngày tuổi nằm trong khoảng từ 52,1 – 58,4 MPa; 80,1 – 90,3 MPa và 87,3 – 98,4 MPa. Sau 7 ngày tuổi, các mẫu vữa có giá trị co ngót khô dao động trong khoảng từ 0,031 – 0,045% so với chiều dài ban đầu. Việc sử dụng cốt liệu nhỏ với cỡ hạt lớn (tức mô đun độ lớn cao) đã làm giảm độ lưu động của vữa tươi nhưng cải thiện cường độ chịu nén từ 6,19 – 12,71% ở 7 ngày tuổi và làm giảm tính co ngót khô đến 7 ngày tuổi của các mẫu vữa đã đóng rắn. Tóm lại, cấp phối vữa sử dụng cát có mô đun độ lớn là 3,16 được đề xuất là cấp phối vữa tối ưu do có độ lưu động phù hợp cho phương pháp thi công bơm, cường độ chịu nén tương đối cao (92,7 MPa ở 7 ngày tuổi) và tính co ngót khô thấp (0,031% ở 7 ngày tuổi).

100 Đánh giá thực trạng ứng dụng mô hình thông tin kỹ thuật hạ tầng (BIM) vào công tác quản lý vận hành công trình hạ tầng kỹ thuật giao thông / Nguyễn Anh Thư, Huỳnh Thành Luân // Vật liệu Xây dựng (Điện tử) .- 2025 .- Số 3 .- Tr. 169 - 174 .- 624

Đánh giá thực trạng của việc ứng dụng công nghệ thông tin trong các quy trình quản lý vận hành hiện tại thông qua khảo sát các chuyên gia trong ngành, nghiên cứu sẽ tìm hiểu quy trình chuyển giao thông tin hoàn công hiện tại và sự cần thiết của các ứng dụng IT vào hỗ trợ các công tác quản lý vận hành các công trình giao thông.