CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
Khoa Xây Dựng
91 Ảnh hưởng đồng thời của cốt liệu lớn tái chế và tỷ lệ nước/xi măng đến cường độ chịu nén và mô đun đàn hồi của bê tông cốt liệu tái chế / Trần Anh Dũng, Nguyễn Hoàng Hiệp, Nguyễn Ngọc Tân // .- 2025 .- Số 19(3V) .- Tr. 13-25 .- 690
Khảo sát ảnh hưởng đồng thời của cốt liệu lớn tái chế (CLLTC) và tỷ lệ nước/xi măng (N/X) đến tính chất cơ học của BTCLTC, cụ thể là cường độ chịu nén và mô đun đàn hồi, dựa trên phân tích cơ sở dữ liệu thực nghiệm đã được công bố. Từ đó, các công thức đề xuất được hiệu chỉnh dựa trên công thức của tiêu chuẩn Eurocode 2 (EC2), để dự báo chính xác hơn mô đun đàn hồi BTCLTC khi xét đến ảnh hưởng đồng thời của CLLTC (hàm lượng và chất lượng) và tỷ lệ N/X.
92 Nghiên cứu ứng dụng thực nghiệm quan trắc tự động, liên tục và thời gian thực hố đào và công trình ngầm / Nguyễn Anh Đức, Hồ Ngọc Khoa, Trần Quang Dũng // .- 2025 .- Số 19(2V) .- Tr. 1-12 .- 690
Nghiên cứu lắp đặt và đánh giá hệ thống quan trắc tự động thời gian thực (ARTM) cho một hố đào 10 m × 10 m, sâu 3 m trên nền đất yếu tại cơ sở Trường Đại học Xây dựng Hà Nội tại Hà Nam. Nghiên cứu cũng khẳng định tính thích hợp của ARTM cho các dự án tàu điện ngầm, cầu và nhà siêu cao tầng sắp triển khai, đồng thời là cơ sở đề xuất đưa quan trắc liên tục vào tiêu chuẩn và chương trình đào tạo quốc gia.
93 Nghiên cứu so sánh quy định bảo vệ chống ăn mòn cốt thép công trình nhà bê tông cốt thép ven biển theo các tiêu chuẩn Việt Nam và quốc tế / Nguyễn Đăng Nguyên // .- 2025 .- Số 19(2V) .- Tr. 13-27 .- 690
Tổng hợp so sánh các quy định về bảo vệ chống ăn mòn cốt thép cho các công trình bê tông cốt thép ven biển theo các tiêu chuẩn Việt Nam, Mỹ, và Châu Âu nhằm làm rõ hơn sự tương đồng và khác biệt giữa các tiêu chuẩn. Trong bài báo cũng sẽ tổng hợp các phương pháp tính toán và kiểm soát chiều rộng vết nứt giữa các tiêu chuẩn liên quan, từ đó thực hiện ví dụ tính toán để đưa ra nhận xét so sánh.
94 Phân tích thực nghiệm ứng xử cắt của dầm cao bê tông sợi thép liên tục và đơn giản / Nguyễn Thị Quỳnh Như, Trần Ngọc Lâm Tuyền, Nguyễn Minh Long, Hoàng Bắc An, Phan Tá Lệ, Trần Văn Phúc // .- 2025 .- Số 19(2V) .- Tr. 28–41 .- 690
Phân tích thực nghiệm và làm rõ hiệu quả làm việc của sợi thép trong việc cải thiện các đặc trưng kết cấu của dầm cao bê tông sợi thép liên tục chịu tác dụng bởi lực cắt và so sánh với trường hợp dầm đơn giản.
95 Phân tích dao động tự do của dầm cong có cơ tính biến đổi đối xứng hai phương / Chu Thanh Binh // .- 2025 .- Số 19(2V) .- Tr. 80-91 .- 690
Phân tích đặc trưng dao động tự do của dầm cong làm từ vật liệu có cơ tính biến đổi đối xứng theo hai phương: phương chiều dài và chiều cao của dầm. Mô hình phân tích được xây dựng dựa trên lý thuyết dầm Timoshenko kết hợp với phương pháp Ritz, cho phép tính toán tần số dao động tự do của dầm với nhiều điều kiện biên khác nhau.
96 Ảnh hưởng của cấu trúc và số lớp lưới đến sức kháng kéo của bê tông cốt lưới sợi dệt thủy tinh / Trương Văn Đoàn, Trần Trung Hiếu, Ngô Trí Thường, Vũ Quốc Anh, Đặng Văn Phi // .- 2025 .- Số 19(2V) .- Tr. 92-103 .- 690
Nghiên cứu này trình bày kết quả thực nghiệm xác định ứng xử ứng suất kéo - biến dạng của bê tông gia cường lưới sợi dệt thủy tinh (GTRCCs) có xét đến ảnh hưởng của cấu trúc lưới và số lớp lưới sợi. Kết quả thực nghiệm cho thấy, quan hệ ứng suất - biến dạng kéo của GTRCCs là ứng xử ba giai đoạn bao gồm giai đoạn tuyến tính, giai đoạn hình thành vết nứt, và giai đoạn mở rộng vết nứt.
97 Nghiên cứu khả năng sử dụng tro bay thay thế bột khoáng trong sản xuất bê tông nhựa rỗng / Nguyễn Văn Bích, Thái Hồng Nam // .- 2025 .- Số 19(2V) .- Tr. 104-115 .- 690
Nghiên cứu này đánh giá tác động của việc thay thế bột khoáng bằng tro bay đến các đặc tính cơ lý của bê tông nhựa rỗng. Tổng cộng 18 mẫu bê tông nhựa rỗng được chế tạo, chia thành hai nhóm: sử dụng tro bay và bột khoáng. Các chỉ tiêu thí nghiệm bao gồm khối lượng thể tích, hệ số thấm, độ ổn định Marshall, cường độ kéo khi ép chẻ và tổn thất Cantabro.
98 Nghiên cứu thực nghiệm ứng xử nén đúng tâm của khối xây gạch đất xi măng dạng tự chèn / Hà Tuấn Sơn, Trần Thùy Dương // .- 2025 .- Số 19(2V) .- Tr. 138-148 .- 690
Trình bày một nghiên cứu thực nghiệm về ứng xử của khối xây bằng gạch đất xi măng chịu tác dụng của tải trọng nén đúng tâm thông qua 03 mẫu khối xây có cùng kích thước hình học nhưng độ cứng khác nhau, kí hiệu là W-0 (khối xây không gia cường sườn đứng), W-1 (khối xây có gia cường bốn sườn đứng, không cốt thép) và W-2 (khối xây có gia cường bốn sườn đứng, có cốt thép ∅10).
99 Mô hình tựa ba chiều đơn giản trong phân tích dao động tự do của tấm sandwich FGM có vi bọt rỗng / Chu Thanh Bình // .- 2025 .- Số 19(2V) .- Tr. 149–164 .- 690
Sử dụng lý thuyết biến dạng cắt tựa ba chiều đơn giản (quasi-3D) để phân tích dao động tự do của tấm sandwich làm từ vật liệu có cơ tính biến thiên (FGM) chứa vi bọt rỗng. Hàm biến dạng cắt dạng đa thức được sử dụng để thỏa mãn điều kiện ứng suất cắt bằng không trên bề mặt tấm mà không cần hệ số hiệu chỉnh cắt.
100 Nghiên cứu móng bè kết hợp cọc để đưa ra giải pháp móng hiệu quả cho nhà cao tầng xây dựng trong đô thị ở Việt Nam / Phạm Trung Hiếu, Đặng Xuân Trường // Xây dựng .- 2025 .- Số 7 .- Tr. 74 - 77 .- 690
Bài báo trình bày nghiên cứu về hiệu quả kỹ thuật và kinh tế của móng bè kết hợp cọc (Piled Raft Foundation - PRF) áp dụng cho nhà cao tầng xây dựng trên nền đất yếu trong đô thị Việt Nam. Trên cơ sở tổng hợp lý thuyết và các phương pháp tính toán (bán kinh nghiệm và mô hình số), nhóm tác giả sử dụng phần mềm SAFE để mô phỏng ba phương án móng: móng cọc, móng bè và móng bè cọc. Mô hình công trình là tòa nhà 11 tầng có tầng hầm đặt trên nền đất yếu tại TP.HCM. Kết quả phân tích cho thấy phương án PRF giúp giảm độ lún đến 70% so với móng bè, tiết kiệm 42,6% bê tông và 16,7% thép so với móng cọc. Ngoài ra, PRF còn đảm bảo khả năng thi công trong điều kiện xây chen và giảm ảnh hưởng đến công trình lân cận. Nghiên cứu đề xuất áp dụng PRF như một giải pháp móng hiệu quả về mặt kỹ thuật và kinh tế trong xây dựng công trình cao tầng tại đô thị Việt Nam, đồng thời kiến nghị cập nhật tiêu chuẩn thiết kế nền móng cho phù hợp với điều kiện địa chất trong nước.