CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

Khoa Xây Dựng

  • Duyệt theo:
81 Thực trạng công tác quản lý chất lượng công trình ngành nước trong giai đoạn thi công / Đỗ Thị Mỹ Dung, Phan Minh Trong // .- 2024 .- Tháng 08 .- Tr. 54-59 .- 628

Công trình xây dựng ngành nước bao gồm một số hạng mục như: nhà quản lý, nhà kho, nhà hóa chất, nhà đặt máy phát điện, phòng thí nghiệm, công trình thu, trạm bơm nước thô, bể trộn, bể lắng, bể lọc, bể chứa, trạm bơm nước sạch, đường ống công nghệ, hệ thống điện và các công trình phụ trợ khác được đầu tư xây dựng nhằm mục đích phục vụ nhu cầu sử dụng nước sạch để sinh hoạt, sản xuất và các mục đích khác của người dân, cơ quan, tổ chức và các doanh nghiệp; chất lượng nước sạch phải đáp ứng đầy đủ các tiêu chuẩn theo quy định của Bộ Y tế và Nhà nước.

82 Nghiên cứu tính toán khả năng chịu lực của cấu kiện bê tông cốt thép chịu tác dụng của mô men uốn và lực dọc theo TCVN 5574-2018 / Trần Việt Tâm // .- 2024 .- Tháng 08 .- Tr. 74-77 .- 690

Một trong những điểm mới của tiêu chuẩn thiết kế kết cấu bê tông và bê tông cốt thép TCVN 5574-2018[1] là quy định về việc tính toán cấu kiện bê tông cốt thép cần được tiến hành theo mô hình biến dạng phi tuyến. Tuy nhiên tiêu chuẩn cũng cho phép tính toán trên cơ sở nội lực giới hạn cho một số trường hợp tiết diện chữ nhật, chữ T, chữ I…Bài báo trình bày về lý thuyết tính toán cũng như một số kết quả so sánh giữa 2 mô hình biến dạng phi tuyến và nội lực giới hạn.

83 Nâng cao khả năng nâng của cần trục bánh xích bằng cách cải thiện độ ổn định / Trần Đức Hiếu // .- 2024 .- Tháng 08 .- Tr. 86-89 .- 690

Bài báo phân tích việc đánh giá hệ số ổn định của cần trục bánh xích khi khả năng nâng của nó được tăng lên thông qua việc đề xuất sử dụng một khung kết cấu mới nhằm mở rộng đối trọng của cần trục.

84 Độ cứng hữu hiệu của dầm nối cao trong kết cấu lõi nhà cao tầng / Phạm Nguyễn Linh Khánh // .- 2024 .- Tháng 08 .- Tr. 90-93 .- 690

Bài báo tập trung vào độ cứng hữu hiệu của dầm nối cao trong kết cấu lõi nhà cao tầng với tỉ số số l/d nhỏ hơn hoặc bằng 2. Dữ liệu thí nghiệm gồm 48 mẫu thí nghiệm được báo cáo trong nghiên cứu trước liên quan đến các mẫu dầm nối cao bê tông cốt thép với l/d ≤ 2 được tập hợp trong nghiên cứu này. Các phương pháp tính độ cứng hữu hiệu hiện hành như ACI 318, ASCE 41, NZS 3101, Paulay và Priestley, Vu et al. được trình bày. Kết quả so sánh với kết quả thực nghiệm cho thấy mô hình đề xuất của Vu et al. cho kết quả độ cứng hữu hiệu của dầm nối cao bê tông cốt thép với độ tin cậy cao.

85 Nghiên cứu sử dụng cấp phối xỉ thép gia cố xi măng-tro bay làm móng đường ô tô / Nguyễn Thị Thúy Hằng // .- 2024 .- Tháng 07 .- Tr. 100-103 .- 690

Tác giả sử dụng cấp phối xỉ thép thay thế cấp phối đá dăm trong cấp phối gia cố. Đồng thời, hàm lượng tro bay từ 10%-30% cũng được thêm vào với vai trò là phụ gia. Kết quả thí nghiệm xác định cường độ chịu nén, cường độ chịu kéo khi ép chẻ và mô đun đàn hồi của cấp phối xỉ thép gia cố xi măng-tro bay cho thấy có thể dùng vật liệu này làm móng của đường ô tô. Cấp phối gia cố với hàm lượng tro bay 30% có thể dùng làm lớp móng trên cho đường tất cả các cấp.

86 Thực hành tính toán liên kết kết cấu thép thành mỏng tạo hình nguội cho khung phẳng một tầng một nhịp / Nguyễn Ngọc Thắng // .- 2024 .- Tháng 07 .- Tr. 104-107 .- 690

Bài báo trình bày một bài toán thực hành tính toán liên kết khung thép một tầng, một nhịp tiết diện I được ghép tổ hợp từ 2 tiết diện chữ C thành mỏng tạo hình nguội.

87 Mô phỏng trạm xử lý nước thải bằng gPROMS / Nguyễn Đình Tuấn // .- 2024 .- Tháng 08 .- Tr. 113-115 .- 628

Trình bày kết quả của việc sử dụng máy tính để mô phỏng trạm xử lý nước thải bằng ngôn ngữ gProms, một ngôn ngữ rất mạnh đang áp dụng khá phổ biến trên thế giới về lĩnh vực đào tạo và quản lý quy trình sản xuất công nghiệp. Cơ sở dữ liệu để mô phỏng dựa trên số liệu đo đạc của trạm xử lý nước thải Benchmark, được trình bày trên website (www.benchmarkWWTP.org).

88 Nghiên cứu thực nghiệm cường độ chịu nén của bê tông khi giảm nhiệt tức thời trong điều kiện nhiệt độ cao / Lê Văn Đồng, Phan Văn Huệ, Võ Văn Nam, Võ Tấn Thi // .- 2024 .- Tháng 08 .- Tr. 132-135 .- 690

Đánh giá sự thay đổi của cường độ chịu nén của mẫu bê tông xi măng khi tiếp xúc với nhiệt độ cao và bị hạ nhiệt đột ngột bằng nước (nhiệt độ phòng) với thời gian tiếp xúc nhiệt khác nhau (0.5 giờ, 1.0 giờ và 2.0 giờ). Nghiên cứu tiến hành với bê tông mác 250, là loại bê tông phổ biến sử dụng cho các trình xây dựng. Kết quả thí nghiệm cho thấy cường độ chịu nén của bê tông mác 250 giảm rõ rệt khi tiếp xúc nhiệt từ 400oC trở lên và giảm khi thời gian tiếp xúc nhiệt tăng.

89 Phát triển nhà ở xanh và thay đổi tư duy quy hoạch, quản lý hệ sinh thái lưu vực sông tại các đô thị Việt Nam / Nguyễn Hữu Dũng // .- 2024 .- Số 129 .- Tr. 62-65 .- 711

Các lưu vực sông trong đô thị và điểm dân cư nông thôn là những hệ sinh thái quan trọng đang cần được coi trọng để khắc phục tình trạng ô nhiễm mặt nước, ứ đọng dòng chảy, xói lở hai bên bờ sông và hiểm họa lũ lụt. Cần thay đổi tư duy và tập quán cũ để có giải pháp quy hoạch và quản lý vận hành hiệu quả hệ sinh thái này trước tác động ngày càng nặng nề của biến đổi khí hậu. Đây là hai khu vực chức năng hạ tầng quan trọng phục vụ phát triển đô thị bền vững.

90 Hạ tầng xanh trong đô thị : kinh nghiệm quốc tế, thực trạng và giải pháp cho các đô thị ứng phó với biến đổi khí hậu / Nguyễn Hồng Diệp // .- 2024 .- Số 129 .- Tr. 66-71 .- 711

Trước thực trạng ô nhiễm và biến đổi khí hậu toàn cầu, hạ tầng xanh là một xu hướng tạo nên những đô thị xanh và cuộc sống tốt hơn. Hạ tầng xanh đang nhanh chóng trở thành một công cụ trong việc thiết kế và xây dựng các thành phố bền vững.