CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
Khoa Xây Dựng
111 Phân tích trạng thái giới hạn của kết cấu bằng phương pháp trực tiếp / Trịnh Tự Lực // Xây dựng .- 2025 .- Số 1 .- Tr. 195 - 197 .- 624
Bài báo trình bày một cách tính toán tải trọng giới hạn của kết cấu phẳng dựa trên phương pháp cận trên lý thuyết phân tích giới hạn của kết cấu. Phương pháp số áp dụng trong công trình này là phương pháp phần tử hữu hạn (FEM).
112 Khả năng ứng dụng ống HDPE gân xoắn thay thế ống bê tông cốt thép trong hệ thống thoát nước / Giang Văn Tuyền, Lê Minh Tân // Xây dựng .- 2025 .- Số 1 .- Tr. 192 - 194 .- 624
Hệ thống thoát nước là một thành phần quan trọng trong cơ sở hạ tầng đô thị, với nhiệm vụ thu gom và xử lý nước thải. Các loại ống truyền thống như ống bê tông cốt thép đã được sử dụng phổ biến nhờ độ bền và khả năng chịu tải cao. Tuy nhiên, sự phát triển của công nghệ đã mở ra khả năng thay thế bằng vật liệu hiện đại hơn, điển hình là ống HDPE gân xoắn. Nghiên cứu này tập trung so sánh hai loại ống trên về mặt hiệu suất và chi phí trong một trường hợp cụ thể. Kết quả cho thấy, ống HDPE gân xoắn có nhiều ưu điểm vượt trội như khả năng chống ăn mòn hóa học, tuổi thọ cao, trọng lượng nhẹ, dễ vận chuyển và lắp đặt. Với hệ số trở lực dòng chảy nhỏ hơn, ống HDPE có thể vận chuyển lưu lượng nước lớn hơn so với ống bê tông cốt thép cùng kích thước. Mặc dù chi phí đầu tư ban đầu cao hơn 1,94 lần nhưng tuổi thọ của ống HDPE cao hơn so với ống bê tông cốt thép vì vậy sẽ mang lại hiệu quả kinh tế vượt trội trong dài hạn. Ngoài ra, ống HDPE còn đảm bảo độ kín nước cao, giảm nguy cơ rò rỉ và ô nhiễm môi trường, đồng thời dễ dàng duy trì và vệ sinh. Với những ưu thế này, việc ứng dụng ống HDPE gân xoắn thay thế ống bê tông cốt thép trong hệ thống thoát nước không chỉ khả thi mà còn là giải pháp bền vững, đáng cân nhắc cho các dự án hạ tầng hiện đại
113 Ảnh hưởng của tuổi thọ dầm bê tông ứng suất trước căng sau sử dụng cáp không bám dính đến hiệu quả gia cường kháng uốn của tấm CFRP / Phan Vũ Phương, Phạm Đinh Trung Nghĩa // Xây dựng .- 2025 .- Tr. 185 - 191 .- 624
Bài báo trình bày nghiên cứu thực nghiệm về ảnh hưởng của tuổi thọ dầm đến hiệu quả gia cường kháng uốn của tấm sợi FRP trên các dầm bê tông ứng suất trước căng sau cáp không bám dính (UPC). Quá trình thí nghiệm được thực hiện trên tám dầm UPC chữ T kích thước lớn, chia thành hai nhóm và tiến hành trong hai giai đoạn, mỗi nhóm được gia cường bằng các tấm sợi CFRP tại các khoảng thời gian khác nhau, cách nhau khoảng 2400 ngày. Kết quả thí nghiệm nhóm dầm trong giai đoạn đầu đã được các tác giả trình bày trong nghiên cứu trước. Trong giai đoạn này, các kết quả thí nghiệm được so sánh với kết quả giai đoạn đầu và cho thấy thời điểm áp dụng gia cường CFRP trên dầm UPC lâu hơn dẫn đến giảm hiệu quả gia cố của các tấm sợi CFRP, giảm khả năng kiểm soát vết nứt, kiểm soát độ võng và khả năng hấp thụ năng lượng.
114 Nhận diện giá trị kiến trúc nhà ở truyền thống dân tộc Mường tỉnh Hòa Bình / Nguyễn Ngọc Hương // Xây dựng .- 2025 .- Số 1 .- Tr. 173 - 179 .- 624
Bản sắc văn hóa dân tộc Mường là sự kế thừa trực tiếp của nền văn hóa Việt cổ đã tồn tại hàng ngàn năm, là sức mạnh nội tại, tinh hoa của dân tộc, được truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác. Thông qua đặc điểm tổ chức không gian xóm, làng và nhà ở truyền thống, ta thấy được phong tục, tập quán sản xuất, tín ngưỡng, thiết chế văn hóa xã hội của người Mường, là hình ảnh cho sự trường tồn của dân tộc. Những năm gần đây, tỉnh Hòa Bình đang nỗ lực bảo tồn xóm Mường truyền thống, nhà ở truyền thống. Tuy nhiên, theo thực tiễn cho thấy nếp nhà sàn xưa đang dần mai một, biến mất, bị thay thế bởi nhà trệt, lộn xộn, thiếu mỹ quan, những nét mộc mạc, giản dị, đặc trưng không còn. Sự biến đổi này mang tính quy luật của cuộc sống, tính phát triển của xã hội nhưng đã làm mất đi giá trị bản sắc dân tộc Mường. Vì vậy, nghiên cứu về nhận diện giá trị nhà ở truyền thống dân tộc Mường tỉnh Hòa Bình là cần thiết nhằm phát huy giá trị kiến trúc nhà ở dân tộc Mường, giữ gìn bản sắc dân tộc trong bối cảnh phát triển hiện đại hóa nông thôn.
115 Tính toán mô men kháng nứt của tiết diện dầm bê tông cốt thép ứng với mô hình ứng xử phi tuyến song tuyến tính của bê tông / Viet-Hung Nguyen // Xây dựng .- 2025 .- Số 1 .- Tr. 168 - 172 .- 624
Việc xác định mô men kháng nứt là một nội dung quan trọng khi thiết kế kết cấu bê tông cốt thép làm việc trong môi trường xâm thực hoặc có những yêu cầu nâng cao về khả năng chống thấm và độ bền lâu. Bài báo nghiên cứu nhằm mục đích thiết lập công thức cho phép xác định một cách chính xác hơn mô men kháng nứt của tiết diện bê tông cốt thép hình chữ nhật có xét tới ứng xử phi tuyến của bê tông được đơn giản hóa dưới dạng biểu đồ ứng suất - biến dạng hai đoạn thẳng theo TCVN 5574 - 2018. Công thức thiết lập đã được kiểm chứng thực nghiệm với hầu hết các sai số nhỏ hơn 7%. Bài báo cũng tính toán mô men kháng nứt của t iết d iện b ê t ông c ốt t hép ứ ng với các hàm l ượng cốt t hép khác nhau, kết quả tính toán chỉ ra rằng: (1) mô men kháng nứt tăng tuyến tính với hàm lượng cốt thép chịu kéo và hàm lượng cốt thép chịu nén; (2) hàm lượng cốt thép chịu kéo có ảnh hưởng lớn đến mô men kháng nứt trong khi ảnh hưởng của hàm lượng cốt thép chịu nén là không đáng kể; (3) phương pháp tính toán mô men kháng nứt trình bày trong TCVN 5574 - 2018 đánh giá thấp đáng kể mô men kháng nứt của tiết diện, đặc biệt trong trường hợp hàm lượng cốt thép chịu kéo lớn.
116 Xác định các rủi ro từ phía chủ đầu tư trong giai đoạn thi công xây dựng chung cư thương mại / Nguyễn Thị Phượng, Lê Anh Dũng // Xây dựng .- 2025 .- Số 1 .- Tr. 162 - 167 .- 690
Nghiên cứu này tập trung xác định và phân tích các rủi ro từ phía chủ đầu tư trong giai đoạn thi công chung cư thương mại, dựa trên khảo sát 266 ý kiến từ các chuyên gia và bên liên quan trong ngành Xây dựng. Dữ liệu được phân tích bằng phần mềm SPSS 20, qua đó xác định các yếu tố rủi ro chính và mức độ ảnh hưởng của chúng đến tiến độ và chất lượng thi công. Kết quả nghiên cứu cho thấy các rủi ro liên quan đến quản lý dự án, tài chính và thay đổi thiết kế là những yếu tố cần được chú trọng nhằm nâng cao hiệu quả thi công và giảm thiểu tổn thất cho các bên liên quan.
117 Tính toán mô men kháng nứt của tiết diện dầm bê tông cốt thép ứng với mô hình ứng xử phi tuyến song tuyến tính của bê tông / Nguyen Viet Hung // Xây dựng .- 2025 .- Số 1 .- Tr. 168 - 172 .- 690
Bài báo nghiên cứu nhằm mục đích thiết lập công thức cho phép xác định một cách chính xác hơn mô men kháng nứt của tiết diện bê tông cốt thép hình chữ nhật có xét tới ứng xử phi tuyến của bê tông được đơn giản hóa dưới dạng biểu đồ ứng suất - biến dạng hai đoạn thẳng theo TCVN 5574 - 2018. Công thức thiết lập đã được kiểm chứng thực nghiệm với hầu hết các sai số nhỏ hơn 7%. Bài báo cũng tính toán mô men kháng nứt của tiết diện bê tông cốt thép ứng với các hàm lượng cốt thép khác nhau, kết quả tính toán chỉ ra rằng: (1) mô men kháng nứt tăng tuyến tính với hàm lượng cốt thép chịu kéo và hàm lượng cốt thép chịu nén; (2) hàm lượng cốt thép chịu kéo có ảnh hưởng lớn đến mô men kháng nứt trong khi ảnh hưởng của hàm lượng cốt thép chịu nén là không đáng kể; (3) phương pháp tính toán mô men kháng nứt trình bày trong TCVN 5574 - 2018 đánh giá thấp đáng kể mô men kháng nứt của tiết diện, đặc biệt trong trường hợp hàm lượng cốt thép chịu kéo lớn.
118 Nghiên cứu đánh giá khả năng chống cháy của các tấm bê tông cốt thép giản đơn theo Tiêu chuẩn ACI 216.1M-14 / Đào Sỹ Đán // Xây dựng .- 2025 .- Số 5 .- Tr. 70 - 73 .- 624
Đánh giá khả năng chống cháy của các tấm bê tông cốt thép giản đơn theo Tiêu chuẩn ACI 216.1M- 14. Kết quả nghiên cứu cho thấy, việc xác định khả năng chống cháy theo phương pháp phân tích tuy phức tạp hơn phương pháp tra bảng nhưng cho kết quả tính phù hợp hơn với yêu cầu chịu lực của kết cấu. Ngược lại, phương pháp tra bảng tuy đơn giản nhưng cho kết quả tính quá bảo thủ.
119 Khả năng sử dụng bùn thải và đá thải trong khai thác khoáng sản quặng đồng Sin Quyền kết hợp tro bay nhiệt điện để chế tạo bê tông đầm lăn làm móng đường giao thông / Hồ Anh Cương, Nguyễn Trọng Dũng // Xây dựng .- 2025 .- Số 5 .- Tr. 74 - 77 .- 624
Hiện nay, Việt Nam hiện không đủ nguồn cung cát tự nhiên phục vụ nhu cầu xây dựng ở một số địa phương. Do đó, việc nghiên cứu sử dụng cát nhân tạo để thay thế cát tự nhiên là một trong những giải pháp hiệu quả không những về kinh tế, kỹ thuật mà còn cả về môi trường sinh thái. Trong nghiên cứu này đã sử dụng bùn thải, cát nhân tạo và đá dăm được gia công từ đá thải trong quá trình khai thác quặng đồng Sin Quyền (Lào Cai) kết hợp với tro bay nhiệt điện Sơn Động (Bắc Giang) để chế tạo bê tông đầm lăn (BTĐL) (RCC) trong phòng thí nghiệm. Kết quả nghiên cứu cho thấy, với tỷ lệ sử dụng tro bay nhiệt điện và bùn thải khai thác quặng đồng dao động từ 10% đến 30% theo thể tích của xi măng có thể chế tạo được BTĐL với độ cứng 20 - 40 giây, các giá trị trung bình ở tuổi 28 ngày như: Cường độ chịu kéo uốn từ 3,08 - 3,58 MPa, cường độ nén 24,5 - 28,5 MPa, độ mài mòn đạt 0,300 - 0,334 g/cm2, mô-đun đàn hồi khi nén tĩnh từ 38,5 - 41,5 GPa. Từ đó, bài báo đánh giá rằng BTĐL trong nghiên cứu có thể sử dụng được cho tầng móng của mặt đường giao thông cấp cao.
120 Nghiên cứu thực nghiệm ảnh hưởng của độ sạch bề mặt thép đến khả năng bám dính của vật liệu cốt sợi cường độ cao (FRP) trong sửa chữa gia cường kết cấu thép / Lê Thanh Tâm, Vũ Ngọc Trinh // Xây dựng .- 2025 .- Số 5 .- Tr. 78 - 80 .- 624
Bài báo trình bày kết quả nghiên cứu thực nghiệm ảnh hưởng của độ sạch bề mặt thép đến khả năng bám dính (cường độ kéo nhổ) của vật liệu cốt sợi cường độ cao (FRP) và thép trong sửa chữa gia cường kết cấu. Cấp độ sạch bề mặt đánh giá theo Tiêu chuẩn ISO 8501-1 và thực nghiệm theo Tiêu chuẩn ASTM D4541-02. Kết quả thực nghiệm làm cơ sở cho việc tính toán thiết kế, nghiệm thu thi công sửa chữa gia cường kết cấu thép.