CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

Khoa Xây Dựng

  • Duyệt theo:
71 Nghiên cứu ứng suất và dịch chuyển ngang do thi công cọc xi măng đất đến trụ cầu lân cận / Nguyễn Văn Hậu // Giao thông vận tải .- 2025 .- Số 2 .- Tr. 149 - 161 .- 624

Việc sử dụng cọc xi măng đất (Cement Deep Mixing - CDM) để gia cố nền đất yếu đang được áp dụng rộng rãi trong các công trình giao thông nhờ tính hiệu quả và an toàn. Nghiên cứu này đánh giá tác động của quá trình thi công CDM lên các công trình trụ cầu lân cận, một tình huống phổ biến trong các dự án đường vành đai. Thông qua phân tích dữ liệu thực tế về đất yếu tại thành phố Hồ Chí Minh, nghiên cứu chỉ ra rằng áp lực ngang và độ lún trong quá trình thi công CDM có thể vượt quá khả năng chịu tải của đất nền, gây dịch chuyển và xô lệch đất về phía các công trình lân cận. Kết quả cho thấy, mặc dù CDM ít ảnh hưởng sau khi xi măng cứng lại, quá trình thi công vẫn tiềm ẩn rủi ro. Để giảm thiểu tác động tiêu cực, nghiên cứu đề xuất duy trì khoảng cách an toàn tối thiểu 5m từ vị trí mũi khoan đến mép bệ cọc và thi công CDM trước khi thi công trụ cầu. Những phát hiện này cung cấp cơ sở khoa học cho thiết kế và thi công hiệu quả trên nền đất yếu, đồng thời mở ra hướng nghiên cứu mới về dịch chuyển ngang và xô lệch cọc trong điều kiện địa chất phức tạp

72 Khảo sát sức kháng mất ổn định cục bộ của tấm thép có xét đến cấp thép tính năng cao SBHS500 và SBHS700 / Đặng Việt Đức // Giao thông vận tải .- 2025 .- Số 2 .- tr. 139 - 148 .- 624

Sức kháng mất ổn định cục bộ của tấm thép chịu nén kê giản đơn 4 cạnh là giá trị thiết kế quan trọng của một kết cấu công trình thép. Với ứng dụng của thép tính năng cao sẽ nâng cao đáng kể giá trị thiết kế này. Một số lượng lớn tấm thép kê 4 cạnh được khảo sát với áp dụng mô hình số theo phương pháp phần tử hữu hạn và giả thiết phi tuyến khi mô tả ứng xử của cấp vật liệu thép thông thường và thép tính năng cao SBHS. Mô hình xét đến ứng xuất dư và biến dạng ban đầu ở mức giới hạn cho phép để đánh giá công thức thiết kế sức kháng mất ổn định cục bộ của tấm thép trong quy trình thiết kế cầu đường bộ Nhật Bản hiện hành. Kết quả phân tích số chỉ ra công thức trong quy trình thiết kế Nhật Bản hiện hành là không an toàn trong phạm vi trung gian của tham số độ mảnh R của tấm thép và với cùng mức độ tham số độ mảnh R, ứng suất dư và biến dạng ban đầu, sức kháng của tấm đối chiếu với giá trị chảy dẻo (σu/σy) với cấp thép tính năng cao sẽ lớn hơn một chút của tấm với cấp thép thông thường

73 Nghiên cứu các tham số thiết kế cho bản mặt cầu sườn mỏng sử dụng bê tông cường độ cao / // Giao thông vận tải .- 2025 .- Số 2 .- Tr. 124 - 138 .- 624

Bản mặt cầu trọng lượng nhẹ là một hướng nghiên cứu đang được phát triển tại nhiều quốc gia, đặc biệt thường được ứng dụng trong công nghệ xây dựng cầu nhanh. Bài báo nghiên cứu một số các tham số thiết kế cơ bản cho bản mặt cầu sườn mỏng sử dụng vật liệu bê tông cường độ cao HPC. Kết quả cho thấy việc sử dụng kết cấu bản mặt cầu sườn mỏng có thể giúp giảm tĩnh tải bản thân từ 20 đến 42% so với bản mặt cầu đặc thông thường. Lượng cốt thép cần thiết trong bản để thỏa mãn trạng thái giới hạn cường độ được tính toán và thể hiện dưới dạng bảng tra giúp người thiết kế dễ dàng lựa chọn theo khoảng cách dầm chủ và khoảng cách sườn mong muốn. Để thỏa mãn điều kiện ứng suất tại trạng thái giới hạn sử dụng, nghiên cứu bước đầu đề xuất dạng kết cấu bản mặt cầu có sử dụng cáp dự ứng lực được đặt tại khu vực trọng tâm sườn. Kết quả tính toán cho thấy, ở một phạm vi giới hạn về khoảng cách dầm chủ và khoảng cách các sườn ngang, việc sử dụng cáp dự ứng lực có thể giúp bản sườn mỏng HPC thỏa mãn các yêu cầu về điều kiện kháng nứt ở trạng thái giới hạn sử dụng

74 Phát triển cường độ và hệ số giãn nở nhiệt của bê tông cường độ cao sử dụng silica fume / // Giao thông vận tải .- 2025 .- Số 2 .- Tr. 114 - 123 .- 624

Khói silic thay thế một phần xi măng trong bê tông cường độ cao đã là trọng tâm của nhiều nghiên cứu. Tuy nhiên, tác động của việc thay thế xi măng bằng khói silic trong hỗn hợp bê tông đối với các tính chất cơ học và nhiệt của bê tông cường độ cao vẫn chưa được khám phá đầy đủ. Khói silic, đặc trưng bởi hoạt tính puzolan cao và các hạt siêu mịn, được đưa vào hỗn hợp bê tông để tăng cường các tính chất cơ học và độ bền của chúng. Nghiên cứu này kiểm tra ảnh hưởng của hàm lượng khói silic khác nhau đến cường độ nén và CTE của bê tông cường độ cao. Trong nghiên cứu này, các mẫu bê tông có tỷ lệ nước-xi măng là 0,32 đã được chuẩn bị, với 5%, 10% và 15% xi măng được thay thế bằng khói silic. Kết quả thực nghiệm chứng minh rằng khói silic cải thiện đáng kể cường độ nén, đặc biệt là ở độ tuổi sớm, bắt đầu từ 7 ngày. Tuy nhiên, CTE của các hỗn hợp này không bị ảnh hưởng đáng kể, với các giá trị trung bình thay đổi đôi chút, dao động từ 8,95 đến 9,93 × 10⁻⁶/°C. Nghiên cứu này góp phần làm rõ hơn vai trò của khói silic trong hỗn hợp bê tông và ảnh hưởng của nó đến CTE.

75 Phân tích cường độ liên kết của lớp nhựa đường cacbon trên mặt đường / // Giao thông vận tải .- 2025 .- Số 1 .- Tr. 102 - 113 .- 624

Cơ sở hạ tầng giao thông là một thành phần quan trọng của sự phát triển kinh tế - xã hội, đặc biệt là ở Việt Nam đang đô thị hóa nhanh chóng, nơi tình trạng tắc nghẽn giao thông ngày càng gia tăng đặt ra những thách thức đáng kể. Chất lượng và độ bền của mặt đường là những yếu tố thiết yếu để đảm bảo hiệu quả và tuổi thọ của hệ thống giao thông. Vật liệu Carboncor Asphalt (CA), với khả năng chống nứt, chống thấm nước và điều kiện thời tiết khắc nghiệt vượt trội, là giải pháp đầy hứa hẹn cho việc xây dựng mặt đường tại Việt Nam. Tuy nhiên, nghiên cứu về hành vi cơ học của nhựa đường carboncor trong điều kiện khí hậu và môi trường cụ thể của quốc gia này còn hạn chế. Để giải quyết khoảng cách kiến ​​thức này, nghiên cứu này điều tra hành vi cắt của lớp nhựa đường carboncor giao thoa với cả lớp bề mặt bê tông nhựa và bê tông xi măng. Một loạt các thử nghiệm trong phòng thí nghiệm toàn diện được tiến hành để đánh giá cường độ liên kết giữa lớp nhựa đường carboncor và bề mặt đường bên trên. Kết quả cho thấy có mối tương quan âm giữa nhiệt độ và cường độ liên kết đối với lớp nhựa đường carboncor phủ trên cả nền nhựa đường và bê tông xi măng. Đáng chú ý, cường độ liên kết đã chứng minh sự gia tăng đáng kể theo thời gian. Những phát hiện trong nghiên cứu này dự kiến ​​sẽ có ý nghĩa quan trọng đối với việc xây dựng và bảo dưỡng đường bộ bằng cách sử dụng lớp phủ CA tại Việt Nam. Nghiên cứu này nhằm mục đích nâng cao hiệu quả đầu tư và giảm chi phí bảo trì bằng cách cung cấp nền tảng khoa học cho việc lựa chọn vật liệu, thiết kế và xây dựng mặt đường phù hợp với điều kiện địa phương.

76 Đánh giá tuổi thọ chịu mỏi của khung xe kéo bồn xi măng rời dựa trên phương pháp ứng suất điểm nóng sử dụng phương pháp kết hợp fe/mbd / Dat Tuan Vu // Giao thông vận tải .- 2025 .- Số 1 .- Tr. 53 - 63 .- 624

Khung xe moóc chở xi măng rời là bộ phận chịu lực chính, được chế tạo bằng phương pháp hàn. Do đó, cần phải đánh giá độ bền mỏi của khung xe moóc. Trong nghiên cứu này, ứng suất mỏi của kết cấu này được xác định bằng cách sử dụng phương pháp ứng suất điểm nóng. Đầu tiên, phương pháp kết hợp phân tích phần tử hữu hạn (FE) và mô phỏng động lực học đa vật thể (MBD) được sử dụng để phân tích ứng suất kết cấu. Xem xét các yếu tố về tốc độ và lớp mặt đường trong điều kiện vận hành tại Việt Nam, mô phỏng MBD được sử dụng để xác định tải trọng động tác động lên khung xe moóc khi xe moóc bị kích thích bởi mặt đường không bằng phẳng. Ứng suất nút trong miền thời gian được xác định bằng phân tích động lực học kết cấu của khung xe moóc với tải trọng động này. Sau đó, ngoại suy tuyến tính ứng suất tại các điểm tham chiếu được sử dụng để xác định ứng suất điểm nóng kết cấu của các vị trí quan trọng. Cuối cùng, đường cong mỏi đã chọn tương ứng với lớp mỏi liên quan (FAT) được sử dụng để tính toán tuổi thọ mỏi. Trong mô hình phân tích mỏi, giá trị hư hỏng mỏi tích lũy được chọn có tính đến sự suy giảm độ bền do ảnh hưởng nhiệt của các kết cấu hàn.

77 Điều kiện bên nhờ mang thai hộ vì mục đích nhân đạo ở Việt Nam và một số nước trên thế giới / Nguyễn Ngọc Linh, Nguyễn Minh Nhật, Võ Hà Chi // Nghề luật .- 2025 .- Số 2 .- Tr. 69-74 .- 340

Mang thai hộ vì mục đích nhân đạo (MTHVMĐNĐ) đã và đang là vấn đề luôn được xã hội quan tâm và chú ý. Bài viết nghiên cứu về khung pháp lý của điều kiện đối với bên nhờ MTHVMĐNĐ ở Việt Nam, đồng thời, so sánh các quy định điều kiện bên nhờ MTHVMĐNĐ với các quốc gia trên thế giới như Ấn Độ, Thái Lan và tiểu bang Queensland của Úc nhằm rút ra bài học kinh nghiệm phù hợp với việc hoàn thiện pháp luật Việt Nam. Kết quả nghiên cứu đề xuất những kiến nghị để hoàn thiện pháp luật hôn nhân và gia đình tại Việt Nam về điều kiện nhờ MTHVMĐNĐ.

78 Những thách thức đối với pháp luật Việt Nam trong bối cảnh toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế / Nguyễn Quang Đức // Nghề luật .- 2025 .- Số 2 .- Tr. 62-68 .- 340

Bối cảnh toàn cầu hóa và quá trình hội nhập quốc tế của Việt Nam đã diễn ra tương đối suôn sẻ và có nhiều chủ thể được hưởng lợi từ quá trình này. Trong lĩnh vực pháp luật, một lần nữa, pháp luật Việt Nam chứng tỏ sự thích nghi nhanh chóng như một đặc trưng của một quốc gia cởi mở với thế giới bên ngoài. Do cấu trúc của một hệ thống pháp luật nhiều tầng nấc theo chiều dọc và bị phân hóa theo chiều ngang nên sự tiếp biến về pháp luật là không đồng đều giữa các lĩnh vực pháp luật. Bài viết này chủ yếu sử dụng phương pháp phân tích và so sánh, với mục tiêu xác định các lĩnh vực pháp luật du nhập thời toàn cầu hóa và hội nhập nằm ở tầng nấc nào trong diện mạo hệ thống pháp luật Việt Nam hiện nay, từ đó chỉ ra những thách thức trong quá trình hội nhập pháp luật của Việt Nam trong tương lai.

79 Nghiên cứu, thiết kế và chế tạo thiết bị thí nghiệm đo nhiệt độ đoạn nhiệt cho bê tông / Đỗ Văn Thăng, Đỗ Anh Tú, Nguyễn Trung Dũng // Giao thông vận tải .- 2025 .- Số 3 .- Tr. 294 -304 .- 624

Thí nghiệm về đo nhiệt thủy hóa của xi măng cho bê tông vẫn còn khá mới mẻ và chưa được áp dụng rộng rãi ở Việt Nam. Mục tiêu của thí nghiệm nhằm đánh giá nhiệt thủy hóa của xi măng tương ứng với từng cấp phối bê tông. Từ đó, có thể lựa chọn loại cấp phối hợp lý cho công trình xây dựng (chẳng hạn như công trình cầu). Bài báo này trình bày một mô hình thiết bị thí nghiệm đo nhiệt độ đoạn nhiệt cho bê tông. Một số kết quả đạt được bao gồm: thiết kế sơ đồ khối hệ thống, thuật toán điều khiển bù nhiệt, chế tạo hoàn chỉnh thiết bị thí nghiệm đo nhiệt độ đoạn nhiệt cho bê tông, thiết bị cho phép theo dõi và vận hành từ xa trên internet, kết quả thí nghiệm có thể trích xuất dưới dạng file excel. Việc tích hợp các thiết bị như bộ điều khiển nhiệt độ, thiết bị kết nối internet, bộ điều khiển PLC giúp việc chế tạo thiết bị trở nên nhanh chóng, hoạt động tin cậy, nhiều tiện ích mà vẫn đảm bảo chi phí hợp lý. Kết quả nghiên cứu của nhóm góp phần thúc đẩy việc áp dụng rộng rãi thí nghiệm đo nhiệt độ đoạn nhiệt cho bê tông tại Việt Nam.

80 Nghiên cứu thiết kế mặt cắt ngang hầm đô thị và hầm ngoài đô thị đáp ứng điều kiện an toàn giao thông / Nguyễn Hữu Dũng // .- 2025 .- Tháng 03 .- Tr. 47-51 .- 690

Hầm đường bộ là một công trình giao thông yêu cầu tuổi thọ thiết kế cao với mục tiêu thi công an toàn, hiệu quả, giảm thiểu rủi ro và đẩy nhanh tiến độ; quá trình vận hành và khai thác cần đáp ứng năng lực thông xe, mức độ an toàn; đồng thời chi phí đầu tư hiệu quả và hợp lý. Do đó nghiên cứu thiết kế mặt cắt ngang hầm đường bộ (bao gồm: hầm đô thị và ngoài đô thị) cần đáp ứng các yêu cầu kỹ thuật, an toàn và kinh tế, dựa trên điều kiện địa chất, địa hình, đặc điểm khu vực, biện pháp thi công (New Austrian Tunneling Method - NATM, Tunnel Boring Machine - TBM, Immersed Tunnel) và mục tiêu khai thác; để từ đó đề xuất mặt cắt ngang hầm tối ưu đảm bảo sự chuyển động an toàn của các phương tiện giao thông.