CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

Khoa Xây Dựng

  • Duyệt theo:
101 Phân tích tác động của khối xây chèn đến ứng xử động đất của khung bê tông cốt thép có xét lỗ mở và tầng mềm / Phạm Phú Anh Huy, Lê Cao Vinh, Nguyễn Văn Tiền // Khoa học và Công nghệ .- 2025 .- Số 4 (71) .- Tr. 54-64 .- 624

Bài báo phân tích ảnh hưởng của tường xây chèn (TXC) có lỗ mở đến sự làm việc của khung bê tông cốt thép (BTCT) dưới tác động của động đất. Thông qua mô hình phân tích số, bài báo đánh giá các thông số kết cấu quan trọng bao gồm chuyển vị ngang (ᦆ), mô men uốn (ᠹ) và lực cắt (ᡃ) tại chân cột, với các giá trị tỷ lệ mở lỗ 0-100%, và độ dày tường chèn ᡖ 㐄 䙦70 ㎘ 330䙧ᡥᡥ cho các trường hợp lỗ đối xứng, không đối xứng và tầng mềm. Kết quả cho thấy khi tỷ lệ mở lỗ tăng, độ cứng tổng thể của hệ khung giảm, làm tăng chuyển vị ngang, mô men uốn lớn hơn và sự thay đổi lực cắt tại chân cột. Trong trường hợp lỗ đối xứng và không đối xứng, TXC mỏng (ᡖ 㐄 70ᡥᡥ, 110ᡥᡥ) dễ làm khung bị suy giảm khả năng chịu tải và độ cứng hơn so với tường chèn dày (ᡖ 㐄 220ᡥᡥ, 330ᡥᡥ), đặc biệt khi tỷ lệ mở lỗ vượt 60%. Bên cạnh đó, tầng mềm làm giảm đáng kể độ cứng của hệ khung, dẫn đến chuyển vị ngang lớn hơn và giảm khả năng chịu tải ngang. Trên cơ sở đó, bài báo đã đề xuất một số khuyến nghị thiết kế, bao gồm giới hạn tỷ lệ mở lỗ dưới 60% để duy trì độ cứng tổng thể, ưu tiên lỗ mở đối xứng để cải thiện sự phân bố ứng suất, và sử dụng tường chèn dày hơn (≥220mm) nếu tỷ lệ mở lỗ vượt 60% để giảm tác động tiêu cực đến hệ khung. Những kết quả này cung cấp cơ sở khoa học quan trọng cho thiết kế và tối ưu hóa khung BTCT có TXC, giúp đảm bảo độ ổn định và khả năng chịu tải ngang của công trình.

103 Ảnh hưởng của từ biến và hệ số thấm trong xử lý nền đất yếu bằng bấc thấm kết hợp với gia tải trước và bơm hút chân không / Lê Trọng Nghĩa , Nguyễn Trung Kiên , Nguyễn Minh Trung // Vật liệu Xây dựng (Điện tử) .- 2025 .- Số 3 .- Tr. 11 - 16 .- 690

Việc dự báo chính xác độ lún cố kết sơ cấp và thứ cấp trong nền đất mềm bão hòa là yếu tố then chốt trong thiết kế xử lý nền đất yếu. Nghiên cứu này cho thấy kết quả mô phỏng phần tử hữu hạn (FEM) 2D và 3D cho phương pháp gia tải trước kết hợp hút chân không và bấc thấm (PVD) cùng với việc sử dụng hai mô hình đất Soft Soil (SS) và Soft Soil Creep (SSC). Kết quả cho thấy, việc sử dụng mô hình đất có xét đến từ biến cho độ lún bề mặt tương đồng với kết quả quan trắc thực tế, trong khi mô hình đất yếu bỏ qua lún thứ cấp do từ biến dẫn đến có sự sai lệch về kết quả đánh giá. Mô hình cũng góp phần khẳng định độ lún thứ cấp do từ biến ảnh hưởng nhiều đến kết quả bài tính xử lý nền. Sự so sánh giữa kết quả của mô hình 2D và 3D càng khẳng định tầm quan trọng của việc hiệu chỉnh hệ số thấm khi chuyển từ bài toán đối xứng trục sang bài toán phẳng để đảm bảo độ chính xác mô hình và hiệu quả kinh tế - kỹ thuật trong xử lý nền đất yếu bằng bấc thấm kết hợp với gia tải trước và bơm hút chân không.

104 Phân tích năng lượng trong tòa nhà văn phòng của nhà xưởng công nghiệp trong điều kiện khí hậu nhiệt đới ẩm / Võ Thị Tuyết Giang, Phạm Tấn Phát, Nguyễn Xuân Nguyên // Vật liệu Xây dựng (Điện tử) .- 2025 .- Số 2 .- Tr. 17 - 22 .- 624

Đánh giá hiệu quả sử dụng năng lượng là yếu tố ngày càng được quan tâm trong thiết kế và vận hành công trình, đặc biệt trong bối cảnh chi phí điện ngày càng tăng cao và nhu cầu phát triển bền vững trên toàn cầu. Nghiên cứu này trình bày kết quả mô phỏng năng lượng của một tòa nhà văn phòng trong nhà xưởng công nghiệp tại tỉnh Bình Dương, Việt Nam với điều kiện khí hậu nhiệt đới ẩm. Tòa nhà sử dụng kính hộp thông thường dày 24 mm với hệ số truyền nhiệt U = 2,7 W/m².K, hệ số tổng năng lượng bức xạ mặt trời truyền qua SHGC = 83 %, và hệ số truyền sáng VLT = 82 %. Dữ liệu mô phỏng được thực hiện bằng phần mềm DesignBuilder, với việc thay đổi ba biến số: hướng công trình, tỷ lệ cửa sổ và nhiệt độ đặt điều hòa. Kết quả mô phỏng cho thấy mức tiêu thụ năng lượng có thể chênh lệch hơn 11% giữa các phương án, và các yếu tố hướng công trình, tỷ lệ cửa sổ ảnh hưởng đáng kể đến tải lạnh và điểm số công trình xanh theo hệ thống LOTUS. Nghiên cứu cũng cho thấy kính thông thường tuy phổ biến nhưng chưa đáp ứng tốt yêu cầu tiết kiệm năng lượng. Từ đó, bài báo đã đưa ra các đề xuất thực tiễn nhằm cải thiện thiết kế và lựa chọn vật liệu công trình phù hợp hơn.

105 Tích hợp dữ liệu đa cảm biến trong khảo sát địa hình và hiện trạng công trình / Lương Bảo Bình, Trần Phúc Minh Khôi // Vật liệu Xây dựng (Điện tử) .- 2025 .- Số 3 .- Tr. 23 - 32 .- 624

Bài báo này trình bày tổng quan về các thiết bị và phương pháp đo đạc hiện trường hiện đại, và các hệ thống đo đạc tích hợp đa cảm biến được ứng dụng trong khảo sát địa hình và hiện trạng công trình. Các thiết bị chủ đạo như máy toàn đạc điện tử, GNSS RTK, không ảnh, LiDAR, máy quét laser mặt đất và máy đo sâu hồi âm, cũng như các hệ thống tích hợp đa cảm biến trên UAV và USV được phân tích theo đặc điểm kỹ thuật và phạm vi ứng dụng. Trên cơ sở đó, bài viết đề xuất một quy trình tích hợp dữ liệu đo đạc đa cảm biến bao gồm bốn bước: thu thập, xử lý, mô hình hóa và hiển thị không gian trên nền tảng webGIS. Quy trình này được áp dụng tại công trình cảng biển Bà Rịa Serece, trong đó các nền tảng UAV, USV và máy quét toàn đạc được triển khai đồng thời để thu thập dữ liệu trên không, trên bờ và dưới nước. Kết quả mô hình hóa và tích hợp dữ liệu trên ArcGIS Online cho thấy tính khả thi của quy trình cũng như độ chính xác cao và khả năng hiển thị đồng bộ thông tin 3D của hiện trạng công trình. Bài báo khẳng định tiềm năng ứng dụng của các hệ thống đo đạc tích hợp trong khảo sát địa hình và số hóa hiện trạng, hỗ trợ thiết kế – giám sát – quản lý công trình trên nền tảng GIS hiện đại.

106 Phân tích các yếu tố rủi ro và đề xuất tích hợp mô hình thông tin công trình (BIM) với cấu trúc phân chia rủi ro (RBS) trong giai đoạn thi công dự án nhà cao tầng tại Việt Nam / Lê Hoàng Minh Đăng, Nguyễn Anh Thư // Vật liệu Xây dựng (Điện tử) .- 2025 .- Số 3 .- Tr. 39 - 44 .- 624

Trong bối cảnh ngành xây dựng ngày càng phát triển, với nhiều dự án nhà cao tầng phức tạp, việc quản lý rủi ro trở thành yếu tố then chốt nhằm đảm bảo tiến độ, chất lượng và chi phí. Với mục tiêu nâng cao hiệu quả công tác quản lý rủi ro trong các dự án, nghiên cứu này nhằm mục đích xác định các rủi ro ảnh hưởng đến quá trình thi công dự án nhà cao tầng và phân tích tác động của chúng. Để thực hiện nghiên cứu, tổng cộng 41 yếu tố rủi ro được xác định từ các nghiên cứu trước đây, kết hợp cùng phỏng vấn chuyên sâu các chuyên gia đã có nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực xây dựng. Sau khi xây dựng bảng câu hỏi và gửi đến 70 đối tượng khảo sát, thu về 63 phản hồi hợp lệ đưa vào phân tích. Từ kết quả phân tích, sắp xếp các yếu tố rủi ro theo thứ tự mức độ ảnh hưởng từ cao đến thấp trong giai đoạn thi công của dự án. Những phát hiện này cung cấp cơ sở cho việc đề xuất xây dựng một mô hình tích hợp Mô hình Thông tin Công trình (BIM) và Cấu trúc Phân chia Rủi ro (RBS), giúp hỗ trợ nhận diện và phân tích rủi ro hiệu quả, góp phần nâng cao hiệu suất và chất lượng trong ngành xây dựng tại Việt Nam.

107 Đặc tính kỹ thuật của vữa xi măng chứa tro bay được hoạt hóa bởi natri silicat / Bùi Phương Trinh, Lê Thị Thủy // Vật liệu Xây dựng (Điện tử) .- 2025 .- Số 3 .- Tr. 45 - 52 .- 624

Nghiên cứu này tập trung đánh giá đặc tính kỹ thuật của vữa xi măng chứa 20% tro bay được hoạt hóa bởi natri silicat (Na2SiO3) nhằm nâng cao chất lượng của vữa xây dựng chứa tro bay ứng dụng trong các công trình xây dựng. Vữa xi măng được chế tạo với tỷ lệ nước/chất kết dính là 0,5 và tỷ lệ cát/chất kết dính là 2,5. Hàm lượng Na2SiO3 được thêm vào trong vữa chứa tro bay ở mức 0, 2 và 4% theo khối lượng. Sau quá trình tạo hình và dưỡng hộ 24±4 h trong khuôn, các mẫu vữa được tháo khuôn và dưỡng hộ trong nước trước khi tiến hành thí nghiệm các đặc tính kỹ thuật. Đặc tính kỹ thuật của vữa xi măng được khảo sát bao gồm độ chảy xòe, cường độ chịu kéo khi uốn, cường độ chịu nén và hệ số hút nước do mao dẫn. Kết quả thực nghiệm cho thấy rằng độ chảy xòe của vữa tươi nằm trong khoảng 90 – 160 mm, cường độ chịu kéo khi uốn và cường độ chịu nén ở 28 ngày tuổi của các mẫu vữa nằm trong khoảng 5,5 – 12,2 MPa và 38,7 – 50,4 MPa và hệ số hút nước do mao dẫn ở 28 ngày tuổi nằm trong khoảng 0,032 – 0,074 kg/m2·phút0,5. Việc bổ sung Na2SiO3 ảnh hưởng đáng kể đến đặc tính kỹ thuật của vữa xi măng chứa 20% tro bay. Mối quan hệ giữa các đặc tính kỹ thuật của vữa đóng rắn cũng được thiết lập. Kết luận rằng trong ba cấp phối vữa được thiết kế, vữa xi măng chứa 20% tro bay được hoạt hóa bởi 2% Na2SiO3 tối ưu có đặc tính kỹ thuật được cải thiện.

108 Giải pháp giảm nhiễu cho các tín hiệu mới trong các hệ thống định vị sử dụng vệ tinh / Nguyễn Phương Lâm, Phạm Đức Thuận // Xây dựng .- 2025 .- Số 7 .- Tr. 62 - 65 .- 690

Độ chính xác của hệ thống định vị sử dụng vệ tinh (GNSS) chịu ảnh hưởng khá nhiều bởi quá trình bám mã trong bộ thu. Bài báo sẽ trình bày kỹ thuật bám mã mới. Kỹ thuật này hoạt động dựa trên cấu trúc đa tương quan và có thể được áp dụng cho các tín hiệu định vị mới sử dụng phương thức điều chế sóng mang dịch nhị phân (BOC). Tuy phương thức này mang lại nhiều ưu điểm cho quá trình đồng bộ tín hiệu nhưng cũng tồn tại nhiều nhược điểm do tín hiệu BOC làm xuất hiện nhiều đỉnh tương quan ở trong hàm tự tương quan. Các đỉnh tương quan phụ này làm tăng nguy cơ đồng bộ nhầm. Do đó, kỹ thuật được đề xuất sẽ loại bỏ hiện tượng đồng bộ nhầm. Đồng thời, các kết quả mô phỏng cũng chỉ ra hiệu năng giảm ảnh hưởng của nhiễu đa đường của kỹ thuật này cũng rất tốt.

109 Ảnh hưởng của cường độ bê tông đến ứng xử cắt của dầm cao bê tông sợi thép / Nguyễn Thị Quỳnh Như, Trần Ngọc Lâm Tuyền, Nguyễn Minh Long, Phan Tá Lệ, Trần Văn Phúc // .- 2025 .- Số 19(3V) .- Tr. 1-12 .- 690

Phân tích thực nghiệm mức độ ảnh hưởng của cường độ bê tông đến đặc trưng chịu lực, biến dạng và đánh giá khả năng áp dụng mô hình thanh chống - giằng (STM) vào dự đoán khả năng chịu lực của dầm cao bê tông sợi thép.

110 Phân tích tĩnh tấm FGM có vi bọt rỗng trên nền đàn hồi dưới tác dụng tải trọng cơ học, nhiệt độ và độ ẩm theo lý thuyết biến dạng cắt bậc nhất / Tạ Thị Hiền, Trần Minh Tú, Phạm Thúy Hằng // .- 2025 .- Số 19(3V) .- Tr. 26–41 .- 690

Phân tích tĩnh tấm chữ nhật FGM có vi bọt rỗng đặt trên nền đàn hồi Winkler-Pasternak chịu tải trọng cơ học, nhiệt độ và độ ẩm. Bốn loại vật liệu P-FGM được xét đến gồm tấm FGM hoàn hảo, tấm FGM có vi bọt rỗng phân bố đều, không đều phân bố bậc nhất và không đều phân bố theo hàm logarit.