CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

Khoa Xây Dựng

  • Duyệt theo:
11 Nghiên cứu khả năng sử dụng tro bay thay thế bột khoáng trong sản xuất bê tông nhựa rỗng / Nguyễn Văn Bích, Thái Hồng Nam // .- 2025 .- Số 19(2V) .- Tr. 104-115 .- 690

Nghiên cứu này đánh giá tác động của việc thay thế bột khoáng bằng tro bay đến các đặc tính cơ lý của bê tông nhựa rỗng. Tổng cộng 18 mẫu bê tông nhựa rỗng được chế tạo, chia thành hai nhóm: sử dụng tro bay và bột khoáng. Các chỉ tiêu thí nghiệm bao gồm khối lượng thể tích, hệ số thấm, độ ổn định Marshall, cường độ kéo khi ép chẻ và tổn thất Cantabro.

12 Nghiên cứu thực nghiệm ứng xử nén đúng tâm của khối xây gạch đất xi măng dạng tự chèn / Hà Tuấn Sơn, Trần Thùy Dương // .- 2025 .- Số 19(2V) .- Tr. 138-148 .- 690

Trình bày một nghiên cứu thực nghiệm về ứng xử của khối xây bằng gạch đất xi măng chịu tác dụng của tải trọng nén đúng tâm thông qua 03 mẫu khối xây có cùng kích thước hình học nhưng độ cứng khác nhau, kí hiệu là W-0 (khối xây không gia cường sườn đứng), W-1 (khối xây có gia cường bốn sườn đứng, không cốt thép) và W-2 (khối xây có gia cường bốn sườn đứng, có cốt thép ∅10).

13 Mô hình tựa ba chiều đơn giản trong phân tích dao động tự do của tấm sandwich FGM có vi bọt rỗng / Chu Thanh Bình // .- 2025 .- Số 19(2V) .- Tr. 149–164 .- 690

Sử dụng lý thuyết biến dạng cắt tựa ba chiều đơn giản (quasi-3D) để phân tích dao động tự do của tấm sandwich làm từ vật liệu có cơ tính biến thiên (FGM) chứa vi bọt rỗng. Hàm biến dạng cắt dạng đa thức được sử dụng để thỏa mãn điều kiện ứng suất cắt bằng không trên bề mặt tấm mà không cần hệ số hiệu chỉnh cắt.

14 Nghiên cứu móng bè kết hợp cọc để đưa ra giải pháp móng hiệu quả cho nhà cao tầng xây dựng trong đô thị ở Việt Nam / Phạm Trung Hiếu, Đặng Xuân Trường // Xây dựng .- 2025 .- Số 7 .- Tr. 74 - 77 .- 690

Bài báo trình bày nghiên cứu về hiệu quả kỹ thuật và kinh tế của móng bè kết hợp cọc (Piled Raft Foundation - PRF) áp dụng cho nhà cao tầng xây dựng trên nền đất yếu trong đô thị Việt Nam. Trên cơ sở tổng hợp lý thuyết và các phương pháp tính toán (bán kinh nghiệm và mô hình số), nhóm tác giả sử dụng phần mềm SAFE để mô phỏng ba phương án móng: móng cọc, móng bè và móng bè cọc. Mô hình công trình là tòa nhà 11 tầng có tầng hầm đặt trên nền đất yếu tại TP.HCM. Kết quả phân tích cho thấy phương án PRF giúp giảm độ lún đến 70% so với móng bè, tiết kiệm 42,6% bê tông và 16,7% thép so với móng cọc. Ngoài ra, PRF còn đảm bảo khả năng thi công trong điều kiện xây chen và giảm ảnh hưởng đến công trình lân cận. Nghiên cứu đề xuất áp dụng PRF như một giải pháp móng hiệu quả về mặt kỹ thuật và kinh tế trong xây dựng công trình cao tầng tại đô thị Việt Nam, đồng thời kiến nghị cập nhật tiêu chuẩn thiết kế nền móng cho phù hợp với điều kiện địa chất trong nước.

15 Ảnh hưởng một số tham số của neo đến hệ số ổn định tổng thể mái dốc / Nguyễn Minh Khoa, Đỗ Minh Ngọc, Trịnh Minh Hoàng // Xây dựng .- 2025 .- Số 7 .- Tr. 90 - 93 .- 690

Bài báo thông qua việc thay đổi góc nghiêng của neo và chiều dài đoạn neo giữ tiến hành khảo sát sự ảnh hưởng của hai tham số này đến hệ số ổn định mái dốc. Kết quả khảo sát cho thấy chiều dài đoạn neo giữ nên bằng 1/2 chiều dài thân neo và góc nghiêng nằm trong khoảng 100 đến 200 là phù hợp. Đây là những tham số quan trọng ảnh hưởng nhiều đến hệ số ổn định, do vậy khi thiết kế nên xem xét đến để công trình đạt được yêu cầu và hiệu quả.

16 Giảm thiểu phát thải và chỉ số tiêu thụ năng lượng của bê tông nhiều tro bay ở Việt Nam / Nguyễn Thanh Sang, Nguyễn Tuấn Anh, Nguyễn Thanh Vũ // Xây dựng .- 2025 .- Số 7 .- .- 624

Bài báo trình bày nghiên cứu sử dụng tro bay (FA) với hàm lượng cao (25 - 50%) để thay thế chất kết dính (CKD) trong bê tông xi măng dùng cho các khối bê tông kết cấu tại Việt Nam. Các thí nghiệm được thực hiện để lựa chọn xi măng, cốt liệu, phụ gia siêu dẻo và tro bay để chế tạo bê tông có độ sụt 10 - 12 cm và cường độ chịu nén từ 30 - 40 MPa. Kết quả cho thấy bê tông nhiều tro bay (HVFA) không chỉ đáp ứng yêu cầu kỹ thuật mà còn giảm đáng kể phát thải khí nhà kính lên đến 31% và chỉ số tiêu thụ năng lượng giảm đến 38%. Đặc biệt, tiềm năng kết hợp FA với các CKD phụ thêm khác như xỉ lò cao nghiền mịn (GGBS) hoặc silica fume (SF) để cải thiện tính chất cơ học và độ bền. Nghiên cứu cũng phân tích các yếu tố ảnh hưởng như vận chuyển FA và đề xuất giải pháp tối ưu hóa ứng dụng HVFA tại Việt Nam, hứa hẹn thúc đẩy phát triển bền vững trong ngành Xây dựng.

17 Giải pháp thiết kế thông hơi hiệu quả trong nhà cao tầng / Nguyễn Phương Thảo // Xây dựng .- 2025 .- Số 7 .- Tr. 102 - 105 .- 624

Bài báo này tập trung nghiên cứu và phân tích các bất cập trong hệ thống thông hơi hiện nay, đồng thời đề xuất các giải pháp thiết kế thông hơi hiệu quả nhằm đảm bảo tính bền vững, an toàn và nâng cao chất lượng sống trong công trình.

18 Độ lún của móng cọc có xét ảnh hưởng của các móng lân cận / Bùi Trường Sơn, Lâm Ngọc Quí, Lê Tiến Nghĩa // .- 2025 .- Số 1 .- .- 624

Sử dụng phương pháp móng khối quy ước và mô phỏng bằng phần mềm Plaxis 3D, bài báo đề cập đến độ lún của móng cọc có xét ảnh hưởng của các móng lân cận. Đối với cọc ma sát có chiều dài lớn hơn 30m trong nền cát , kết quả tính toán theo phương pháp móng khối quy ước cho thấy độ lún của móng cọc có thể tăng đến 44,7% khi chịu ảnh hưởng của các móng lân cận bao quanh trong khi kết quả mô phỏng cho thấy độ lún gia tăng đến 150%. Móng có số cọc như nhau bố trí trong phạm vi 3 lần bề rộng móng có thể gây độ lún bổsung đáng kể. Kết quả mô phỏng cho thấy phạm vi vùng ảnh hưởng gây lún bổ sung các móng lân cận chủ yếu tập trung ở dọc theo thân cọc và giảm dần theo độ sâu, khác với phương pháp móng khối quy ước xem vùng ảnh hưởng chịu lún chỉ trong phạm vi nền dưới mũi cọc. Kết quả phân tíchcó thể giúp bổ sung phương pháp dự tính độ lún móng cọc hay bố trí móng cọc phù hợp hơn khi thiết kế

19 Nghiên cứu tác động của dòng thấm đến sức kháng ma sát cọc / Phan Thành Chiến, Nguyễn Minh Đức // Xây dựng .- 2025 .- Số 1 .- Tr. 136 - 141 .- 624

Nghiên cứu này xem xét tác động của dòng thấm lên sức kháng ma sát của cọc bằng cách sử dụng mô hình thí nghiệm hố đào tường vây thu nhỏ. Thông qua các điều kiện thí nghiệm khác nhau về độ sâu hố đào và mực nước ngầm, sức kháng ma sát của cọc được đánh giá dựa trên phương pháp phân tích ứng suất hiệu quả kết hợp với đo áp lực nước lỗ rỗng và phương pháp đo trực tiếp. Kết quả nghiên cứu cho thấy dòng thấm làm giảm đáng kể sức kháng ma sát của các cọc phía trong hố đào gần tường vây, và hiệu ứng này giảm dần khi khoảng cách đến tường tăng lên. Các yếu tố chính ảnh hưởng đến hiện tượng này bao gồm vị trí cọc, gradient thủy lực, độ sâu hố đào và độ sâu chôn cọc. Mức giảm sức kháng ma sát lớn nhất quan sát được là 91,23%. Bên cạnh đó, nghiên cứu cũng đề xuất mối tương quan thực nghiệm giữa vị trí cọc, sự giảm ma sát và các hệ số an toàn chống hiện tượng thoát nước ngầm, cung cấp những thông tin quan trọng cho việc thiết kế các hố đào sâu ổn định.

20 Nghiên cứu tính chất của vữa geopolymer gốc tro bay kết hợp với tro bã mía / // Xây dựng .- 2025 .- Số 1 .- Tr. 136 - 141 .- 624

Nghiên cứu sản xuất vật liệu địa trùng hợp như một giải pháp giảm phát thải CO₂ từ ngành xi măng Portland, góp phần xây dựng bền vững. Biến đổi khí hậu và hiện tượng nóng lên toàn cầu là động lực chính để nghiên cứu vật liệu địa trùng hợp. Bài báo này đánh giá ảnh hưởng của tro bã mía (SCBA) đến các tính chất của vữa địa trùng hợp gốc tro bay có hàm lượng canxi thấp. Năm hỗn hợp vữa địa trùng hợp đã được chế tạo bằng cách thay thế tro bay bằng SCBA ở mức 0%, 5%, 10%, 15% và 20% theo khối lượng. Ngoài ra, một hỗn hợp vữa xi măng Porland đã được chuẩn bị để so sánh. Các cuộc điều tra thực nghiệm tập trung vào việc đánh giá khối lượng thể tích khô, khả năng hấp thụ nước, độ xốp, cường độ nén, cường độ uốn của các mẫu. Kết quả chỉ ra rằng vữa địa trùng hợp thể hiện các tính chất cơ học vượt trội so với vữa xi măng Porland. Bổ sung 5%-10% SCBA theo khối lượng vào hỗn hợp địa trùng hợp được xác định là tỷ lệ phù hợp, đạt được cường độ nén và độ bền cao. Hơn nữa, nghiên cứu đã tìm thấy mối tương quan giữa các đặc tính của vữa thu được và thành phần hóa học và hình thái của vật liệu ban đầu. Những phát hiện này làm nổi bật tiềm năng của SCBA như một tiền chất có lợi trong hỗn hợp geopolymer, tăng cường cả tính bền vững về môi trường và hiệu suất của vật liệu xây dựng.