CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

Khoa Xây Dựng

  • Duyệt theo:
11 Tối ưu hóa chiều dài của cọc bằng phương pháp truyền tải trọng / Nguyễn Tổng // .- 2024 .- Tháng 07 .- Tr. 134-138 .- 690

Cung cấp các đề xuất trong việc lựa chọn chiều dài cọc hợp lý nhằm đạt được tính hiệu quả kinh tế. Đây là một cách thức mang tính thực hành, vừa chuyên sâu nhưng cũng đủ đơn giản, để các kỹ sư có một công cụ đủ tốt nhằm tự tin hơn trong công tác thiết kế.

12 Đánh giá tác động các nhân tố quản lý tổng thể dự án tới thành công dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn nhà nước / Nguyễn Thị Thu Hằng, Nguyễn Minh Đức // .- 2024 .- Tháng 07 .- Tr. 139-143 .- 692.5

Nghiên cứu tổng quan các nhân tố ảnh hưởng tới thành công dự án đầu tư xây dựng (gồm chi phí, tiến độ, chất lượng, an toàn lao động, tuân thủ pháp lý) nhóm tác giả nhận thấy các nhân tố liên quan tới quản lý tổng thể dự án có tác động cùng chiều tới thành công dự án, từ đó xây dựng giả thuyết nghiên cứu và tiến hành khảo sát đánh giá mức độ ảnh hưởng của các nhân tố này tới thành công dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn nhà nước tại các Ban dự án đầu tư xây dựng chuyên ngành/khu vực.

13 Nghiên cứu khả năng cách nhiệt của tấm panel tường bê tông cốt thép nhiều lớp với lớp giữa sử dụng bê tông dẫn nhiệt thấp / Vũ Đình Thơ, Phạm Tuấn Anh // .- 2024 .- Tháng 07 .- Tr. 144-148 .- 690

Trên cơ sở các kết quả phân tích sự truyền nhiệt qua các loại kết cấu tường bao che bằng việc sử dụng phần mềm phần tử hữu hạn ANSYS trong điều kiện khí hậu ở Việt Nam, cho thấy hiệu quả cách nhiệt của loại kết cấu tường bao che thường sử dụng ở Việt Nam và hiệu quả cách nhiệt của kết cấu tường bao che bê tông cốt thép nhiều lớp với lớp giữa từ bê tông nhẹ dẫn nhiệt thấp. Từ đó, nghiên cứu cho phép đề xuất và áp dụng loại kết cấu này trong điều kiện thực tế của nước ta.

14 Xây dựng mô hình số phân tích giải pháp xử lý nền đất yếu bằng bấc thấm / Trần Minh Hải, Trịnh Minh Thụ, Đỗ Thắng // .- 2024 .- Tháng 07 .- Tr. 149-155 .- 690

Trình bày việc xây dựng mô hình số phân tích bài toán xây dựng nền đắp trên đất yếu gia cường bằng bấc thấm. Mô hình này được kiểm chứng thông qua kết quả quan trắc lún bề mặt, lún sâu, chuyển vị ngang trên bề mặt, chuyển vị ngang theo chiều sâu và áp lực nước lỗ rỗng của công trình thực tế cho thấy đảm bảo độ tin cậy. Kết quả nghiên cứu có thể là tài liệu tham khảo cho các công trình có tính chất tương tự.

15 Nghiên cứu cường độ nén và mô đun đàn hồi của bê tông cốt liệu tái chế sử dụng bê tông phá dỡ và xỉ hạt lò cao nghiền mịn / Nguyễn Xuân Hiến, Phan Quang Minh, Nguyễn Ngọc Tân // .- 2024 .- Tháng 07 .- Tr. 156-160 .- 690

Bài báo trình bày kết quả thực nghiệm cường độ nén và mô đun đàn hồi theo thời gian của bê tông cốt liệu tái chế sử dụng cốt liệu bê tông tái chế và xỉ hạt lò cao nghiền mịn.

16 Thực trạng công tác quản lý chất lượng công trình ngành nước trong giai đoạn thi công / Đỗ Thị Mỹ Dung, Phan Minh Trong // .- 2024 .- Tháng 08 .- Tr. 54-59 .- 628

Công trình xây dựng ngành nước bao gồm một số hạng mục như: nhà quản lý, nhà kho, nhà hóa chất, nhà đặt máy phát điện, phòng thí nghiệm, công trình thu, trạm bơm nước thô, bể trộn, bể lắng, bể lọc, bể chứa, trạm bơm nước sạch, đường ống công nghệ, hệ thống điện và các công trình phụ trợ khác được đầu tư xây dựng nhằm mục đích phục vụ nhu cầu sử dụng nước sạch để sinh hoạt, sản xuất và các mục đích khác của người dân, cơ quan, tổ chức và các doanh nghiệp; chất lượng nước sạch phải đáp ứng đầy đủ các tiêu chuẩn theo quy định của Bộ Y tế và Nhà nước.

17 Nghiên cứu tính toán khả năng chịu lực của cấu kiện bê tông cốt thép chịu tác dụng của mô men uốn và lực dọc theo TCVN 5574-2018 / Trần Việt Tâm // .- 2024 .- Tháng 08 .- Tr. 74-77 .- 690

Một trong những điểm mới của tiêu chuẩn thiết kế kết cấu bê tông và bê tông cốt thép TCVN 5574-2018[1] là quy định về việc tính toán cấu kiện bê tông cốt thép cần được tiến hành theo mô hình biến dạng phi tuyến. Tuy nhiên tiêu chuẩn cũng cho phép tính toán trên cơ sở nội lực giới hạn cho một số trường hợp tiết diện chữ nhật, chữ T, chữ I…Bài báo trình bày về lý thuyết tính toán cũng như một số kết quả so sánh giữa 2 mô hình biến dạng phi tuyến và nội lực giới hạn.

18 Nâng cao khả năng nâng của cần trục bánh xích bằng cách cải thiện độ ổn định / Trần Đức Hiếu // .- 2024 .- Tháng 08 .- Tr. 86-89 .- 690

Bài báo phân tích việc đánh giá hệ số ổn định của cần trục bánh xích khi khả năng nâng của nó được tăng lên thông qua việc đề xuất sử dụng một khung kết cấu mới nhằm mở rộng đối trọng của cần trục.

19 Độ cứng hữu hiệu của dầm nối cao trong kết cấu lõi nhà cao tầng / Phạm Nguyễn Linh Khánh // .- 2024 .- Tháng 08 .- Tr. 90-93 .- 690

Bài báo tập trung vào độ cứng hữu hiệu của dầm nối cao trong kết cấu lõi nhà cao tầng với tỉ số số l/d nhỏ hơn hoặc bằng 2. Dữ liệu thí nghiệm gồm 48 mẫu thí nghiệm được báo cáo trong nghiên cứu trước liên quan đến các mẫu dầm nối cao bê tông cốt thép với l/d ≤ 2 được tập hợp trong nghiên cứu này. Các phương pháp tính độ cứng hữu hiệu hiện hành như ACI 318, ASCE 41, NZS 3101, Paulay và Priestley, Vu et al. được trình bày. Kết quả so sánh với kết quả thực nghiệm cho thấy mô hình đề xuất của Vu et al. cho kết quả độ cứng hữu hiệu của dầm nối cao bê tông cốt thép với độ tin cậy cao.

20 Nghiên cứu sử dụng cấp phối xỉ thép gia cố xi măng-tro bay làm móng đường ô tô / Nguyễn Thị Thúy Hằng // .- 2024 .- Tháng 07 .- Tr. 100-103 .- 690

Tác giả sử dụng cấp phối xỉ thép thay thế cấp phối đá dăm trong cấp phối gia cố. Đồng thời, hàm lượng tro bay từ 10%-30% cũng được thêm vào với vai trò là phụ gia. Kết quả thí nghiệm xác định cường độ chịu nén, cường độ chịu kéo khi ép chẻ và mô đun đàn hồi của cấp phối xỉ thép gia cố xi măng-tro bay cho thấy có thể dùng vật liệu này làm móng của đường ô tô. Cấp phối gia cố với hàm lượng tro bay 30% có thể dùng làm lớp móng trên cho đường tất cả các cấp.