CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

Khoa Xây Dựng

  • Duyệt theo:
11 Nghiên cứu đánh giá an toàn công trình đường sắt trong quá trình khai thác / Hoàng Phố Ánh // Xây dựng .- 2025 .- Số 10 .- Tr. 254-257 .- 624

Nghiên cứu, phân tích khung pháp lý, kinh nghiệm quốc tế và thực tiễn tại Việt Nam trong công tác đánh giá an toàn công trình đường sắt trong quá trình khai thác. Trên cơ sở đó, đề xuất phương pháp đánh giá an toàn chịu lực công trình đường sắt nhằm nâng cao mức độ an toàn công trình đường sắt tại Việt Nam.

12 Machine learning-based geospatial modeling of urban land surface temperature using topographical features and urban morphology = Mô hình hóa không gian địa lý dựa trên máy học về nhiệt độ bề mặt đô thị sử dụng các đặc điểm địa hình và hình thái đô thị / Hoang Nhat Duc, Nguyen Quoc Lam, Pham Quang Nhat // Khoa học & Công nghệ Đại học Duy Tân .- 2025 .- No. 5(72) .- P. 24-31 .- 711

The factors of green space density and waterbody density have apparent negative correlations with the predicted output, demonstrating their cooling effects in the study area. The findings in this study provide more insights into the spatial distribution of LST in Hue City, helping lanners in urban planning and mitigating the negative effects of urban heat island phenomenon.

13 Integration of remote sensing and machine learning for transitional land cover mapping and urban spatial feature analysis in Da Nang = Tích hợp viễn thám và học máy để lập bản đồ lớp phủ đất chuyển tiếp và phân tích các đặc điểm không gian đô thị tại Đà N / Hoang Nhat Duc // Khoa học & Công nghệ Đại học Duy Tân .- 2025 .- No. 5(72) .- P. 32-41 .- 711

This study proposes an advanced framework integrating machine learning, remote sensing, and statistical analysis to evaluate the transitional land cover in 2024. The Random Forest model coupled with Sentinel-2 remote sensing data is used to recognize transitional land cover. Herein, the land cover in the study area is classified into two categories: “stable land cover” and “transitional land cover”.

14 Nghiên cứu thiết lập quan hệ tải trọng - độ lún từ kết quả nén tĩnh cọc bằng hàm số xấp xỉ / Bùi Trường Sơn, Lê Tiến Nghĩa // Xây dựng .- 2025 .- Số 10 .- Tr. 116-119 .- 624

Trình bày chi tiết thiết lập các hàm số xấp xỉ mô tả quan hệ tải trọng Q - độ lún S của cọc trong thí nghiệm nén tĩnh cọc. Kết quả tính toán áp dụng cho thấy hàm số 1/Q = a + b/S cho phép mô tả quan hệ tải trọng - độ lún tốt nhất với số liệu thí nghiệm thực tế trong trường hợp thí nghiệm cọc đạt đến phá hoại hay chưa đạt đến phá hoại.

15 Phân tích ứng xử của công trình bị hư hại đối với động đất dự đoán sử dụng phân tích mô hình một bậc tự do được xác định từ dữ liệu gia tốc / Phạm Quang Vinh, Phạm Quốc Dự // Khoa học công nghệ xây dựng .- 2025 .- Số 2 .- Tr. 3-9 .- 624

Nghiên cứu này trình bày một phương pháp phân tích và dự đoán phản ứng của công trình đã bị hư hại sau động đất khi đối mặt với các trận động đất trong tương lai. Phương pháp đề xuất dựa trên mô hình tương đương một bậc tự do (SDOF), được xây dựng hoàn toàn từ dữ liệu gia tốc được đo tại các tầng của công trình, dựa trên phương pháp xây dựng đường cong khả năng từ dữ liệu gia tốc được phát triển Kusunoki et al., và xây dựng mô hình tương đương SDOF được đề xuất bởi Pham et al.

17 Phân tích giá trị áp suất của sóng xung kích truyền trong đường hầm có mặt cắt ngang thay đổi bằng phần mềm Ansys Autodyn 3D / Ngô Ngọc Thủy, Cao Chu Quang, Vũ Ngọc Anh // Khoa học công nghệ xây dựng .- 2025 .- Số 2 .- Tr. 19-27 .- 624

Bài báo này tập trung khảo sát sự phân bố áp suất của sóng xung kích lan truyền trong đường hầm và khu vực có biến đổi tiết diện, thông qua việc sử dụng phần mềm Ansys Autodyn 3D. Kết quả mô phỏng thu được sẽ được so sánh với kết quả tính toán theo công thức thực nghiệm. Các thử nghiệm số cho thấy sự chênh lệch giữa hai phương pháp nằm trong khoảng từ 3% đến 33%, một mức sai số có thể chấp nhận được trong nghiên cứu sự lan truyền sóng xung kích.

18 Nghiên cứu sử dụng quặng sắt và barite kết hợp với phụ gia khoáng trong chế tạo bê tông siêu nặng cho công trình bức xạ / Tăng Văn Lâm, Đặng Văn Phi // Khoa học công nghệ xây dựng .- 2025 .- Số 2 .- Tr. 28-36 .- 624

Nghiên cứu này tập trung đánh giá khả năng sử dụng quặng sắt ilmenite và bột barite kết hợp với xi măng Portland, và phụ gia khoáng hóa hoạt tính nhằm chế tạo bê tông hạt mịn siêu nặng cản xạ. Kết quả thí nghiệm cho thấy hỗn hợp bê tông có tính công tác tốt, khối lượng thể tích đạt trên 3,3 tấn/m³ và cường độ nén trung bình từ 50 đến 70 MPa sau 28 ngày dưỡng hộ.

19 Nghiên cứu ảnh hưởng thành phần phụ gia polime tái phân tán đến tính chất vữa khô / Nguyễn Thị Diễm Thúy, Nguyễn Ngọc Trí Huỳnh, Nguyễn Khánh Sơn // Khoa học công nghệ xây dựng .- 2025 .- Số 2 .- Tr. 37-44 .- 624

Trình bày nghiên cứu xác định hàm lượng phụ gia tối ưu, ảnh hưởng của phụ gia đến các tính chất cơ lý của vữa và so sánh hiệu quả chống thấm của vữa bổ sung phụ gia với vữa truyền thống. Kết quả của nghiên cứu này sẽ cung cấp cơ sở khoa học để ứng dụng rộng rãi phụ gia polime trong sản xuất vữa xây tô, góp phần nâng cao chất lượng công trình xây dựng.

20 Một số giải pháp trắc địa công trình trong thi công, quan trắc hầm và đường sắt cao tốc / Phạm Quốc Khánh, Diêm Công Huy // Khoa học công nghệ xây dựng .- 2025 .- Số 2 .- Tr. 45-54 .- 624

Dựa trên quy định quy phạm của Trung Quốc để giới thiệu một số giải pháp trắc địa trong thi công và quan trắc đường sắt cao tốc khi phải đào hầm xuyên núi đảm bảo an toàn khi chạy tàu.