CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

Khoa Xây Dựng

  • Duyệt theo:
31 Các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi lái xe đạp điện/xe máy điện nguy hiểm của học sinh trung học phổ thông ở Việt Nam : phân tích hồi quy theo từng nhóm hành vi / Đỗ Duy Đình // Xây dựng .- 2025 .- Số 4 .- Tr. 159-161 .- 624

Bài báo được thực hiện nhằm mục đích khám phá các yếu tố ảnh hưởng đến từng nhóm hành vi lái xe đạp điện/xe máy điện nguy hiểm trên cơ sở dữ liệu từ một cuộc khảo sát bằng bảng hỏi với sự tham gia của 594 học sinh trung học phổ thông ở Việt Nam.

32 Nghiên cứu mô-đun đàn hồi của bê tông sử dụng cốt liệu tái chế từ bê tông phế thải trong xây dựng mặt đường cứng / Phạm Quang Thông // Xây dựng .- 2025 .- Số 5 .- Tr. 119 - 121 .- 690

Nghiên cứu này đánh giá khả năng sử dụng phế thải bê tông xi măng (BTXM) trong xây dựng kết cấu áo đường ô tô và sân bay. Một trong những chỉ tiêu cơ lý quan trọng của bê tông được nghiên cứu là mô-đun đàn hồi. Nghiên cứu thực nghiệm trong phòng đã được tiến hành trên vật liệu bê tông tái chế (RAC), với mục đích đo lường hiệu suất và tính chất cơ học của vật liệu này được sản xuất từ phế thải BTXM. Nghiên cứu tập trung vào việc thu thập dữ liệu về tính chất của phế thải BTXM, nghiên cứu thử nghiệm vật liệu phế thải và vật liệu truyền thống, phân tích dữ liệu để đánh giá tính khả thi và hiệu suất sử dụng phế thải BTXM trong kết cấu áo đường ô tô và sân bay. Kết quả thử nghiệm mô-đun đàn hồi của bê tông sử dụng cốt liệu tái chế đã được phân tích để xác định ảnh hưởng của tỷ lệ cốt liệu tái chế thô thay thế đá tự nhiên, loại cát sử dụng (cát tự nhiên hoặc cát xay từ RCA) và tuổi mẫu đến chỉ tiêu này. Nghiên cứu chỉ ra rằng mô-đun đàn hồi là một đặc trưng quan trọng của vật liệu trong các kết cấu chịu lực.

33 Nghiên cứu chế tạo bê tông hạt mịn cường độ chịu nén trên 100 MPa sử dụng hạt xỉ thép thay thế cát / Lê Huy Việt, Nguyễn Văn Khuây, Lê Ngọc Nam // Vật liệu Xây dựng (Điện tử) .- 2023 .- Số 5 .- Tr. 5 -12 .- 624

Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, nhu cầu xây dựng các công trình nhà cao tầng và cơ sở hạ tầng có nhịp và quy mô lớn ngày càng cao, đi kèm với nó là yêu cầu về sử dụng các vật liệu cường độ cao. Bê tông cường độ cao đang được nghiên cứu ngày càng nhiều, tuy nhiên bê tông cường độ cao có cường độ chịu nén trên 100 MPa sử dụng xỉ thép làm cốt liệu mịn chưa được nghiên cứu ở Việt Nam. Trong nghiên cứu này, nhóm tác giả sử dụng hạt xỉ thép PS Ball, sản xuất theo công nghệ nguyên tử hóa xỉ - Slag Atomizing Technology (SAT) dạng hình cầu, đường kính trung bình 0.4 mm làm cốt liệu mịn thay thế một phần hoặc toàn bộ (0, 30, 50 và 100%) cát trong chế tạo bê tông cường độ cao. Xi măng PCB40 Bút Sơn và muội silic (SF90) được sử dụng làm chất kết dính. Hàm lượng nước trên xi măng được giữ ở tỷ lệ 0.2 kết hợp với phụ gia siêu dẻo để giảm lượng nước thừa cho thủy hóa nhưng vẫn đảm bảo độ lưu động của bê tông. Các điều kiện bảo dưỡng bao gồm nhiệt ẩm, ngâm trong nước và để ngoài không khí ở các độ tuổi khác nhau được đánh giá. Bên cạnh đó, ảnh hưởng của hàm lượng phụ gia khoáng hoạt tính silica fume (5, 15 và 25%) được nghiên cứu. Kết quả nghiên cứu đã chỉ ra rằng, khi hàm lượng xỉ thép thay thế cát tăng từ 0 đến 100%, độ chảy xòe của bê tông tăng 250 mm. Khi hàm lượng xỉ thép thay thế 50% cát và hàm lượng silica fume 25% ở điều kiện bảo dưỡng nhiệt ẩm 80oC trong 3 ngày, bê tông đạt cường độ chịu nén trung bình là 102 MPa.

34 Nghiên cứu ảnh hưởng của cốt liệu tro bay nhân tạo thay thế một phần cát sông đến khối lượng thể tích và cường độ chịu nén của bê tông / Lê Nguyễn Cát Nhân, Bùi Phương Trinh, Dương Trần Bảo An // Vật liệu Xây dựng (Điện tử) .- 2023 .- Số 6 .- Tr. 13 - 19 .- 624

Nghiên cứu này tập trung chế tạo cốt liệu mịn từ tro bay (FAA) và khảo sát ảnh hưởng của FAA thay thế một phần cát sông đến độ sụt của hỗn hợp bê tông, khối lượng thể tích và cường độ chịu nén của bê tông. Thông qua quá trình ve viên hạt, FAA với kích thước từ 1,25 đến 5 mm được chế tạo từ 85% tro bay, 15% xi măng Portland, tỷ lệ nước/chất kết dính bằng 0,21 và được dưỡng hộ 1 ngày trong không khí và ngâm 13 ngày trong nước. Dựa trên kết quả thành phần hạt của hỗn hợp cốt liệu mịn (bao gồm FAA và cát sông), nhận thấy rằng hỗn hợp A (30% FAA và 70% cát sông) và B (40% FAA và 60% cát sông) tối ưu nhất vì nằm trong vùng phạm vi cho phép của cốt liệu mịn cỡ hạt thô theo TCVN 7570:2006. Với việc sử dụng hỗn hợp cốt liệu mịn tối ưu này, độ sụt của hỗn hợp bê tông tăng khi hàm lượng FAA thay thế tăng; trong khi đó, khối lượng thể tích và cường độ chịu nén của bê tông không thay đổi đáng kể. Kết luận rằng FAA có thể thay thế 40% cát sông trong sản xuất bê tông nhằm hạn chế việc khai thác cát sông và tận dụng tối đa lượng tro bay thải ra từ nhà máy nhiệt điện, hướng đến sự phát triển bền vững của nền công nghiệp bê tông.

35 Ứng dụng của mặt nón trong thiết kế kiến trúc / Phan Thị Hoàng Yến // Vật liệu Xây dựng (Điện tử) .- 2023 .- Số 6 .- Tr. 103 - 106 .- 720

Bài báo này trình bày quá trình nghiên cứu về mặt nón và ứng dụng của nó trong kiến trúc. Mục đích nhằm cung cấp khái niệm, cách biểu diễn mặt, phân loại các dạng mặt cắt của mặt nón và những ứng dụng của mặt nón trong kiến trúc. Kết quả cho thấy mặt nón là một mặt cong có tính ứng dụng cao trong kiến trúc. Mặt nón không chỉ mang vẻ đẹp của mặt cong mà còn có khả năng chịu lực tốt và xây dựng dễ dàng từ các dầm thẳng.

36 Xác định các yếu tố gây vượt chi phí thi công các dự án nhà cao tầng xảy ra tại các thầu ở Việt Nam / Bùi Xuân Tự, Đỗ Tiến Sỹ, Nguyễn Thanh Việt // Vật liệu Xây dựng (Điện tử) .- 2023 .- Số 6 .- Tr. 73 - 79 .- 624

Ngày nay, khi số lượng và mức độ cạnh tranh giữa các nhà thầu xây dựng tại Việt Nam ngày càng lớn đặc biệt ở phân khúc các dự án nhà cao tầng. Chính vì thế buộc các công ty phải không ngừng thay đổi và nâng cao hiệu quả công tác quản lý ở các dự án nhằm tối ưu chi phí thi công và lợi nhuận đạt được của từng gói thầu. Nghiên cứu thực hiện với 137 khảo sát trong đó có 122 khảo sát đạt yêu cầu đồng thời kết hợp với ý kiến của hơn 10 chuyên gia có kinh nghiệm từ 11-25 năm trong lĩnh vực xây dựng nhà cao tầng ở nhà thầu đã đưa ra 24 yếu tố gây vượt chi phí nhất. Bằng phân tích và kết hợp với ý kiến chuyên gia nghiên cứu đã xếp hạng phân tích tác động và đề xuất giải pháp ứng phó cho 10 yếu tố gây ảnh hưởng nhất.

37 Nghiên cứu sử dụng đá vôi có hàm lượng MgCO3 cao để sản xuất clanhke xi măng / Hà Văn Lân, Tạ Văn Luân // Vật liệu Xây dựng (Điện tử) .- 2023 .- Số 6 .- Tr. 73 - 79 .- 624

Ngày nay, khi số lượng và mức độ cạnh tranh giữa các nhà thầu xây dựng tại Việt Nam ngày càng lớn đặc biệt ở phân khúc các dự án nhà cao tầng. Chính vì thế buộc các công ty phải không ngừng thay đổi và nâng cao hiệu quả công tác quản lý ở các dự án nhằm tối ưu chi phí thi công và lợi nhuận đạt được của từng gói thầu. Nghiên cứu thực hiện với 137 khảo sát trong đó có 122 khảo sát đạt yêu cầu đồng thời kết hợp với ý kiến của hơn 10 chuyên gia có kinh nghiệm từ 11-25 năm trong lĩnh vực xây dựng nhà cao tầng ở nhà thầu đã đưa ra 24 yếu tố gây vượt chi phí nhất. Bằng phân tích và kết hợp với ý kiến chuyên gia nghiên cứu đã xếp hạng phân tích tác động và đề xuất giải pháp ứng phó cho 10 yếu tố gây ảnh hưởng nhất.

38 Ảnh hưởng bột gốm sứ TOTO đến tính chất của bê tông cường độ cao hạt mịn sử dụng cát nghiền từ đá vôi / Tăng Văn Lâm, Nguyễn Văn Mạnh, Bulgakov Boris Igorevich // Vật liệu Xây dựng (Điện tử) .- 2023 .- Số 6 .- Tr. 48 - 55 .- 624

Đánh giá khả năng chế tạo bê tông cường độ cao hạt mịn sử dụng cát nghiền từ đá vôi kết hợp với bột gốm sứ TOTO. Vật liệu sử dụng trong nghiên cứu gồm: Xi măng Poóc lăng Vicem Bút Sơn PC40; cát nhân tạo được nghiền từ đá vôi của mỏ đá Kiện Khê (Hà Nam); bột gốm sứ TOTO nghiền mịn và các loại phụ gia cần thiết. Hỗn hợp bê tông nghiên cứu có tính công tác tốt, cường độ nén trung bình của mẫu ở tuổi 28 ngày trên 70 MPa.

39 Nghiên cứu ảnh hưởng của phương pháp nhiệt và hóa học để xử lý vữa bám dính trên cốt liệu tái chế dùng trong bê tông / Lê Anh Tuấn, Nguyễn Ninh Thụy, Võ Thị Tuyết Giang // Vật liệu Xây dựng (Điện tử) .- 2023 .- Số 6 .- Tr. 48 - 55 .- 624

Đánh giá khả năng chế tạo bê tông cường độ cao hạt mịn sử dụng cát nghiền từ đá vôi kết hợp với bột gốm sứ TOTO. Vật liệu sử dụng trong nghiên cứu gồm: Xi măng Poóc lăng Vicem Bút Sơn PC40; cát nhân tạo được nghiền từ đá vôi của mỏ đá Kiện Khê (Hà Nam); bột gốm sứ TOTO nghiền mịn và các loại phụ gia cần thiết. Hỗn hợp bê tông nghiên cứu có tính công tác tốt, cường độ nén trung bình của mẫu ở tuổi 28 ngày trên 70 MPa.

40 Nghiên cứu sự bay hơi nước, co ngót và khả năng hút nước của bê tông tự lèn có hàm lượng tro bay cao sử dụng cốt liệu lớn tái chế / Nguyễn Hùng Cường // Vật liệu Xây dựng (Điện tử) .- 2023 .- Số 6 .- Tr. 33 - 39 .- 624

Trong quá trình hoạt động xây dựng, lượng chất thải rắn khó phân hủy thải ra môi trường rất lớn. Lượng chất thải rắn này có thể được tái sử dụng để làm cốt liệu trong ngành công nghiệp bê tông. Qua đó giảm tiêu hao năng lượng, phát thải khí nhà kính và tiết kiệm tài nguyên tự nhiên. Bài báo này trình bày kết quả nghiên cứu thực nghiệm về sự ảnh hưởng của cốt liệu lớn tái chế (RCA) đến một số tính chất gồm sự bay hơi nước, biến dạng dẻo, co khô và độ hút nước của bê tông tự lèn có hàm lượng tro bay cao. Nghiên cứu sử dụng cốt liệu lớn tái chế với hàm lượng thay thế cốt liệu lớn tự nhiên lần lượt 0%, 50%, 75% và 100%, hàm lượng tro bay chiếm 50% thể tích bột. Kết quả nghiên cứu cho thấy có thể sử dụng tối đa 100% RCA, kết hợp với hàm lượng tro bay 50% thể tích bột để chế tạo SCC có tỷ lệ nước bay hơi giảm 17,76%, biến dạng dẻo tăng 42%, co khô tăng 31,43% và độ hút nước tăng rất ít, chỉ khoảng 2,63% so với mẫu đối chứng (sử dụng cốt liệu lớn tự nhiên).