CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

Khoa Xây Dựng

  • Duyệt theo:
31 Công nghệ chống thấm mới với cơ chế “mao dẫn ngược” : bước đột phá trong xây dựng / Lâm Văn Phong // .- 2024 .- Tháng 11 .- Tr. 86-91 .- 624

Giới thiệu một công nghệ chống thấm mới dựa trên cơ chế “mao dẫn ngược”, được xem là một bước đột phá trong lĩnh vực chống thấm công trình xây dựng. Hiện tượng thấm dột là vấn đề phổ biến trong các công trình xây dựng, đặc biệt là với các cấu kiện như tường, sàn mái, tầng hầm, bể chứa,... Các phương pháp chống thấm truyền thống thường không hiệu quả trong thời gian dài, do các vết nứt phát sinh trong cấu kiện gây thấm nước.

32 Dự đoán hệ số cường độ ứng suất cho dầm thép hình chữ W bị nứt dựa trên mạng nơ-ron nhân tạo (ANN) / Mã Chí Hiếu, Phan Đức Tùng // .- 2024 .- Tháng 11 .- Tr. 100-103 .- 690

Nghiên cứu khả năng áp dụng mô hình ANN để dự đoán hệ số cường độ ứng suất K cho vết nứt hai đỉnh trong dầm thép chịu uốn. Mô hình ANN xem xét ba yếu tố đầu vào: tỉ số diện tích giữa bản cánh và bản bụng, chiều dài vết nứt và độ lệch tâm của vết nứt. Đầu ra mục tiêu của mô hình là hệ số cường độ ứng suất K đã được chuẩn hóa (tức là hệ số hiệu chỉnh F) được tính toán từ mô hình phần tử hữu hạn (FE).

33 Đánh giá tiềm năng tiết kiệm năng lượng của một số giải pháp lớp vỏ bao che công trình cho một tòa nhà văn phòng được giả định xây dựng tại 03 thành phố có điều kiện khí hậu khác nhau ở Việt Nam / Nguyễn Công Thịnh, Nguyễn Đức Lượng, Nguyễn Hoàng Hiệp // .- 2024 .- Tháng 11 .- Tr. 104-108 .- 624

Mô phỏng năng lượng cho tòa nhà văn phòng được thực hiện theo hai kịch bản (KBCS và KBTKNL) với việc tập trung xem xét một số giải pháp khác nhau đối với lớp vỏ bao che công trình (tường bao, cửa sổ kính, mái) và không xem xét các giải pháp đối với hệ thống thiết bị kỹ thuật trong công trình (như hệ thống điều hòa không khí, chiếu sáng,...).

34 Tổng quan phân tích ứng xử của hệ thống đất gia cường bằng vật liệu địa kỹ thuật tại mố cầu và vùng chuyển tiếp cầu - đường / / Nguyễn Văn Tân, Phan Trần Thanh Trúc, Lê Bá Khánh // .- 2024 .- Tháng 11 .- Tr. 109-113 .- 690

Đánh giá tổng quan về hệ thống GRS-IBS và tóm tắt các nghiên cứu trước đây về các yếu tố chính ảnh hưởng đến khả năng làm việc của hệ thống GRS-IBS. Kết quả nghiên cứu sẽ giúp người đọc hiểu rõ hơn về hệ thống GRS-IBS và có định hướng nghiên cứu bổ sung về hệ thống cầu này tương ứng với các sơ đồ cấu tạo và điều kiện làm việc khác nhau.

35 Lựa chọn vật liệu xây dựng nhằm giảm chi phí bảo trì nhà cao tầng, tăng tuổi thọ, giảm thiểu tác động của biến đổi khí hậu / Lê Nguyễn Thiện Huy, Nguyễn Hữu Tân, Võ Nhật Luân // .- 2024 .- Tháng 11 .- Tr. 122-126 .- 690

Đánh giá toàn diện các loại vật liệu mới, bao gồm vật liệu tự phục hồi, vật liệu thông minh (SMPs), vật liệu sinh học, và nano-composite, để xác định khả năng thích ứng và hiệu quả của chúng trong việc đối phó với BĐKH. Đặc biệt, nghiên cứu nhằm mục đích khám phá tiềm năng của từng loại vật liệu trong việc cải thiện độ bền và giảm chi phí bảo trì của các công trình xây dựng, đồng thời đánh giá tác động môi trường của chúng so với các vật liệu truyền thống.

36 Đánh giá tác động của hạt mịn không dính đến khả năng hóa lỏng của đất cát / Nguyễn Thị Vân Hương // .- 2024 .- Tháng 11 .- Tr. 134-138 .- 624

Công trình nghiên cứu ảnh hưởng của hàm lượng hạt mịn không dẻo (FC) đến khả năng chống hóa lỏng của đất cát thông qua một loạt thí nghiệm cắt đơn giản tuần hoàn (CDSS). Nghiên cứu xem xét sự hình thành áp lực nước lỗ rỗng thặng dư (EPP) và số chu kỳ tải cần thiết để đạt trạng thái hóa lỏng trong các hỗn hợp cát-hạt mịn với hàm lượng hạt mịn thay đổi từ 0% đến 40%.

37 Ảnh hưởng hàm lượng xỉ lò cao thay thế cho tro bay đến cường độ nén của bê tông Geopolymer / Vũ Đức Anh, Phan Đức Hùng // .- 2024 .- Tháng 11 .- Tr. 156-160 .- 690

Đánh giá ảnh hưởng của hàm lượng xỉ lò cao thay thế tro bay đến cường độ chịu nén của bê tông Geopolymer, nhằm đưa ra những khuyến nghị cho sự phát triển và ứng dụng rộng rãi vật liệu này trong tương lai.

38 Đánh giá cơ tính của vật liệu Composite từ nhựa tái chế Polypropylene và cốt sợi lục bình / Trần Nhật Huy, Lê Anh Hào, Trần Thanh Tâm // .- 2024 .- Số 9 .- Tr. 28-32 .- 624

Thông qua kính hiển vi quang học (OM), hồng ngoại biến đổi Fourier (FT-IR) để nghiên cứu phân tích các tính chất của sợi lục bình, đánh giá ảnh hưởng của các kích thước sợi lục bình với tỷ lệ pha trộn giữa vật liệu nền và pha gia cường đến các đặc tính kéo của vật liệu tổng hợp polypropylene (PP) được gia cố bằng sợi lục bình đã được xử lý, so sánh chúng với composite sợi thủy tinh, sợi thô, mẫu M0 chứa 100% nhựa PP.

39 Mô phỏng giải pháp chống nổ lây cho cụm kho chứa thuốc nổ theo QCVN 01:2019/BCT / Phan Thành Trung, Đinh Viết Thanh // .- 2024 .- Quý 3 .- Tr. 3-11 .- 690

Bài báo tập trung vào nghiên cứu và đánh giá giải pháp chống nổ lây của kho thuốc nổ theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 01:2019/BCT về an toàn trong sản xuất, thử nghiệm, nghiệm thu, bảo quản, vận chuyển, sử dụng, tiêu hủy vật liệu nổ công nghiệp và bảo quản tiền chất thuốc nổ bằng mô phỏng số. Kết quả nhằm đánh giá mức độ tin cậy của mô phỏng, lựa chọn mô hình tính và mô hình vật liệu trong mô phỏng kết cấu chịu tác dụng của tải trọng nổ bằng phần mềm ABAQUS.

40 Phương pháp tính toán mối nối dầm thép I bằng bu lông - bản nối theo tiêu chuẩn châu Âu EN 1993-1-8 / Vũ Quốc Anh, Lê Dũng Bảo Trung, Nguyễn Hải Quang // .- 2024 .- Quý 3 .- Tr. 12-21 .- 690

Trình bày phương pháp tính toán mối nối dầm thép I bằng bu lông-bản nối theo tiêu chuẩn châu Âu EN 1993-1-8: Eurocode 3. Các bước tính cho dạng mối nối này đã được bài báo đề cập một cách cụ thể và lô gíc bao gồm: phân phối nội lực tại vị trí nối vào các bộ phận của mối nối, tính toán và kiểm tra khả năng chịu lực của bu lông, tính toán và kiểm tra khả năng chịu lực của các bản nối cánh dầm và bản nối bản bụng dầm. Bài báo cũng nêu ra những vấn đề mới và khác biệt so với phương pháp tính toán mối nối cùng loại theo tiêu chuẩn Việt Nam. Ví dụ minh họa được thực hiện nhằm cụ thể hoá các vấn đề được nêu và đưa ra những nhận xét trong thiết kế mối nối.