CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

Khoa Xây Dựng

  • Duyệt theo:
31 Xác định các công nghệ trí tuệ nhân tạo thích hợp cho quản lý an toàn tại các dự án cao tầng ở Việt Nam bằng mô hình tham số và phân tích hồi quy đa biến / Nguyễn Ngọc Thoan, Nguyễn Anh Đức // Vật liệu Xây dựng (Điện tử) .- 2024 .- Số 6 .- Tr. 76-83 .- 620

Kết quả cho thấy ngân sách, văn hoá an toàn và hỗ trợ thể chế có ý nghĩa thống kê cao trong việc giải thích thay đổi về lợi ích an toàn khi áp dụng AI; trong khi đó, chỉ số phức tạp công trình lại không thể hiện tác động đáng kể trong kiểm định đa biến. Phân tích hồi quy OLS riêng rẽ cho từng chỉ số AI cũng củng cố nhận định rằng mỗi công nghệ AI có mức độ nhạy cảm khác nhau trước các tham số này. Công trình nghiên cứu đóng góp cả về mặt lý thuyết bằng cách làm rõ vai trò quan trọng của nhân tố văn hoá và hỗ trợ quản lý, lẫn thực tiễn bằng cách cung cấp mô hình phân tích dữ liệu, định hướng triển khai AI an toàn tại Việt Nam.

32 Cải thiện chất lượng bề mặt bê tông khi sử dụng ván khuôn có lớp lót kiểm soát thấm / Chu Bảo Ngọc // Vật liệu Xây dựng (Điện tử) .- 2024 .- Số 6 .- Tr. 17-21 .- 620

Chất lượng bề mặt của bê tông rất quan trọng đối với độ bền của kết cấu bê tông cốt thép, bởi vì lớp phủ đứng đầu trong việc bảo vệ cả những hư hỏng cơ học và hư hỏng hóa học. Lớp lót ván khuôn thấm có kiểm soát (CPF) là vật liệu cải tiến được sử dụng để cải thiện chất lượng bê tông ở vùng phủ, bằng cách cho phép bọt khí và nước hỗn hợp thoát ra khỏi bề mặt bê tông trong khi vẫn giữ lại xi măng và các hạt mịn khác. Trong suốt quá trình đổ bê tông và do áp lực của bê tông, không khí bị mắc kẹt và lượng nước trộn dư thừa có thể bị giữ lại trên bề mặt gây ra các vết bẩn, thay vào đó có thể đi qua lớp lót. Một phần nước hỗn hợp này được giữ trong lớp lót và dưới tác động mao dẫn, thấm trở lại vào bê tông để hỗ trợ quá trình đóng rắn.

33 Xác định hệ số hấp thụ nhiệt của các loại kính xây dựng tính năng cao và đánh giá tính bền vững trong sử dụng kính tại Việt Nam / Kiều Lê Hải, Nguyễn Văn Trung, Tạ Ngọc Dũng // Vật liệu Xây dựng (Điện tử) .- 2024 .- Số 6 .- Tr. 91 - 95 .- 620

Hệ số hấp thụ nhiệt (SHGC) là một chỉ tiêu kỹ thuật quan trọng của kính, liên quan đến tiết kiệm năng lượng. Sau một thời gian áp dụng QCVN 09:2017/BXD, hệ số SHGC của các loại kính đã được quan tâm và chú ý khi lựa chọn kính sử dụng trong công trình xây dựng. Tác giả đã tiến hành xác định hệ số SHGC của các loại kính xây dựng tính năng cao có công năng tiết kiệm năng lượng, được lấy mẫu trực tiếp từ các doanh nghiệp gia công kính. Từ các hệ số SHGC xác định được, tác giả đánh giá tính bền vững trong sử dụng kính của Việt Nam và đề xuất những giải pháp nhằm đảm bảo tính bền vững trong phát triển kinh tế-xã hội.

34 Nghiên cứu tính lưu biến của hỗn hợp nhựa ma-tít sử dụng bột khoáng RFCC / Đỗ Cao Phan, Lê Anh Thắng // Vật liệu Xây dựng (Điện tử) .- 2024 .- Số 6 .- Tr. 22-26 .- 620

Sử dụng chất thải công nghiệp hoá dầu RFCC (Residue Fluid Catalytic Cracking) vào sản xuất bê tông nhựa là chủ đề của nghiên cứu. Hỗn hợp nhựa ma-tít với bột khoáng RFCC được khảo sát tính chất lưu biến bằng thực nghiệm, và so sánh với nhựa ma-tít với đá vôi truyền thống. So với đá vôi, RFCC giúp tăng độ cứng và độ nhớt của hỗn hợp nhựa ma-tít. Đặc biệt, khi ở điều kiện nhiệt độ cao, độ cứng và độ nhớt của hỗn hợp nhựa ma-tít chứa RFCC tăng lên đáng kể, độ cứng tăng 1,41 lần và độ nhớt tăng 1,42 lần so với hỗn hợp nhựa ma-tít chứa bột đá vôi. Kết quả cũng cố thêm cho sự phù hợp của RFCC trong sản xuất bê tông nhựa.

35 Phân tích so sánh tác động chi phí đến tổng mức đầu tư dự án FPT Plaza 2 / Vũ Ngọc Vinh, Lưu Hữu Ngọc, Thái Phương Trúc // Vật liệu Xây dựng (Điện tử) .- 2024 .- Số 6 .- Tr. 118-124 .- 620

Dựa trên kết quả này, có thể đề xuất các biện pháp quản lý phù hợp nhằm giảm thiểu tổng mức đầu tư và nâng cao hiệu quả của dự án. Đồng thời, đánh giá và dự báo rủi ro, độ nhạy và tương quan của các yếu tố chi phí cũng đóng vai trò quan trọng trong quyết định chiến lược quản lý chi phí và tài chính của dự án.

36 Rào cản trong việc triển khai kinh tế tuần hoàn vào ngành xây dựng tại Việt Nam / Nguyễn Thái Tân, Đỗ Tiến Sỹ, Nguyễn Thanh Việt // Vật liệu Xây dựng (Điện tử) .- 2024 .- Số 6 .- Tr. 98 - 104 .- 620

Xác định các rào cản chính và xếp hạng tác động của rào cản đối với ngành xây dựng. Các kết quả cho thấy những thách thức chính xuất phát từ việc thiếu kiến thức chuyên môn về KTTH trong số các bên liên quan, kết hợp với những khó khăn trong việc tiếp cận thông tin và cơ hội đào tạo chuyên sâu hạn chế. Ngoài ra, chi phí đầu tư ban đầu cao và hỗ trợ tài chính thiếu làm giảm động lực áp dụng KTTH. Ngược lại, các yếu tố như hạn chế môi trường và sự hỗ trợ hạn chế của cộng đồng có tác động ít hơn. Dựa trên những phát hiện này, nghiên cứu đưa ra một số phương pháp để tăng cường sự tham gia của KTTH trong ngành xây dựng và hỗ trợ chuyển đổi bền vững tại Việt Nam.

37 Nghiên cứu ảnh hưởng của hàm lượng sợi thép đến tính công tác, cường độ và điện trở suất của bê tông cường độ cao / Lê Huy Việt, Nguyễn Sỹ Đức, Mai Văn Chương // Vật liệu Xây dựng (Điện tử) .- 2024 .- Số 6 .- Tr. 5-13 .- 620

Nghiên cứu này đánh giá ảnh hưởng của hàm lượng sợi thép đến tính công tác, cường độ và điện trở suất của bê tông cường độ cao. Sợi thép tròn trơn kích thước đường kính 0.2 mm, chiều dài 13 mm, mạ đồng với cường độ chịu kéo 2100 MPa, mô đun đàn hồi 200 GPa được sử dụng gia cường cho bê tông cường độ cao. Hàm lượng sợi thép sử dụng trong các cấp phối F0, F2, F4 và F5 lần lượt là 0, 2%, 4% và 5%. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng, khi hàm lượng sợi thép tăng từ 0 đến 2%, tính công tác của hỗn hợp bê tông và cường độ chịu nén của bê tông không thay đổi đáng kể. Khi hàm lượng sợi thép tăng từ 2% đến 4% và 5%, tính công tác của hỗn hợp bê tông giảm trong khi cường độ chịu nén của bê tông tăng. ..

38 Tối ưu đa mục tiêu nhà thép công nghiệp một tầng theo tiêu chuẩn TCVN 5575:2012 / Trần Trung Hiếu, Nguyễn Ngọc Thắng // Vật liệu Xây dựng (Điện tử) .- 2024 .- Số 6 .- Tr. 84-90 .- 620

Mục tiêu là giảm thiểu tổng trọng lượng và chuyển vị đỉnh cột, đồng thời đảm bảo an toàn và khả năng sử dụng theo tiêu chuẩn TCVN 5575:2012. Bài toán tối ưu được giải quyết bằng thuật toán di truyền sắp xếp các nghiệm không trội NSGA-II, cho thấy hiệu quả cao trong việc đạt được các mục tiêu tối ưu đã đề ra. Kết quả tính toán minh chứng rằng phương pháp này có khả năng tối ưu hóa hiệu quả trong thiết kế nhà khung thép​.

39 Nghiên cứu mô phỏng ứng xử chịu cắt của dầm bê tông cốt thanh polymer thủy tinh sử dụng cốt đai là lưới sợi dệt / Hồ Thị Hoài // Vật liệu Xây dựng (Điện tử) .- 2024 .- Số 5 .- Tr. 5-9 .- 620

Bài báo trình bày nghiên cứu mô phỏng ứng xử chịu cắt của dầm bê tông cốt thanh polymer thủy tinh (GFRP) sử dụng cốt đai là lưới sợi dệt bằng phần mềm ATENA. Mô hình được xây dựng cho kết quả tương đồng về đường cong tải trọng - chuyển vị, khả năng chịu lực, dạng phá hoại, và sự phân bố các vết nứt so với kết quả thí nghiệm. Từ mô hình được xây dựng, ảnh hưởng của loại lưới sợi đến khả năng chịu lực của dầm bê tông GFRP đã được khảo sát với hai loại lưới sợi các bon và thủy tinh. Kết quả cho thấy, khả năng chịu lực của các mẫu dầm có cốt đai là lưới sợi các bon tăng lên tương ứng là 7,08 % và 17,03 % so với dầm sử dụng sợi thủy tinh.

40 Nghiên cứu nâng cao độ bền sốc nhiệt của bê tông chịu lửa sử dụng cốt liệu bô xít thiêu kết / Trương Đức Tiệp, Nguyễn Thị Kim, Phạm Hoàng Anh // .- 2024 .- Số 5 .- Tr. 20-29 .- 620

Bài báo này nghiên cứu việc nâng cao độ bền sốc nhiệt của bê tông chịu lửa bằng cách thay thế một phần cốt liệu bô xít thiêu kết bằng cacbua silic (SiC). Kết quả cho thấy khi thay thế bô xít bằng SiC, bê tông chịu lửa có hệ số giãn nở nhiệt thấp hơn, độ bền sốc nhiệt tăng lên đáng kể. Tuy nhiên hàm lượng SiC thêm vào ảnh hưởng đến mật độ khối và tính chất cơ lý của sản phẩm. Trong điều kiện thử nghiệm, chỉ nên sử dụng tối đa hàm lượng SiC 15% để đảm bảo yêu cầu kỹ thuật của sản phẩm.