CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
Khoa Quản Trị Kinh Doanh
861 Kiểm định tác động của các nhân tố tới hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp thủy sản niêm yết - Sử dụng mô hình Dupont / Ngô Thị Kim Hòa // .- 2023 .- K1 - Số 253 - Tháng 12 .- Tr. 33-38 .- 658
Cũng như dịch vụ giáo dục đại học nói chung, đào tạo về quản trị kinh doanh ở bậc đại học và sau đại học đang có sự cạnh tranh ngày càng gay gắt giữa các cơ sở đào tạo đại học ở Việt Nam. Sự cạnh tranh này diên ra trên tất cả các lĩnh vực, đặc biệt là đào tạo và tư vấn - hai lĩnh vực có liên quan mật thiết với nhau cả về chuyên môn lân kinh tế. Những công cụ cạnh tranh mà các cơ sở đào tạo sử dụng cũng phong phú và đa dạng, Được kết hợp theo những cách thức khác nhau và đem lại hiệu quả khác nhau. Trong thời gian tới, sự cạnh tranh này se còn tiếp tục diên ra với mức độ gay gắt hơn, đòi hoi các cơ sở đào tạo đại học công lập nhóm trung phải có những phương án lựa chọn chiến lược và giải pháp, công cụ cạnh tranh một cách hợp lý hơn để có hiệu quả cao hơn.
862 Các nhân tố tác động đến ý định tham gia vào hoạt động Mobile Marketing của người tiêu dùng tại Thành phố Hồ Chí Minh / Trần Văn Đạt, Đoàn Thị Thu Hồng // .- 2023 .- K1 - Số 253 - Tháng 12 .- Tr. 44-46 .- 658
Đề tài này nhằm mục đich nghiên cứu về “Các nhân tố tác động đến ý định tham gia vào hoạt động Mobile Marketing của người tiêu dùng tại TP. HCM” dựa trên các cơ sở lý thuyết và khảo lược trong và ngoài nước, tác giả xây dựng lên mô hình nghiên cứu đề xuất và phát triển các giả thuyết nghiên cứu của đề tài. Đề tài sử dụng hai phương pháp nghiên cứu định tính và nghiên cứu định lượng nhằm đo lường mức độ tác động của các nhân tố tác động đến ý định tham gia vào hoạt động Mobile Marketing của người tiêu dùng tại TP.HCM. Kết quả nghiên cứu cho thấy ba nhân tố: Giá trị nhận thức, Sự tin tưởng về thương hiệu và Phong cách mua sắm tác động cùng chiều đến ý định tham gia vào hoạt động Mobile Marketing của người tiêu dùng tại TP. HCM.
863 Ý định mua hàng tiêu dùng nhanh của người tiêu dùng qua kênh hiện đại trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh / Phạm Hùng Cường, Nguyễn Đạt Thành // .- 2023 .- K1 - Số 253 - Tháng 12 .- Tr. 47-54 .- 658
Bài viết đánh giá ảnh hưởng của các nhân tố đến ý định mua hàng tiêu dùng nhanh của người tiêu dùng qua kênh hiện đại trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh. Kết quả khảo sát 190 người dân sử dụng ứng dụng đặt thức ăn trực tuyến cho thấy, có 6 nhân tố tác động đến quyết định lựa chọn ứng dụng đặt thức ăn trực tuyến của khách hàng tại TP. Hồ Chí Minh, đó là: Nhận thức sự hữu ích; Nhận thức tính dê sử dụng; Ảnh hưởng của xã hội; Các điều kiện thuận lợi; Nhận thức rủi ro liên quan đến sản phẩm dịch vụ; Nhận thức rủi ro liên quan đến giao dịch trực tuyến. Từ đó, nhóm tác giả đưa ra một số đề xuất, kiến nghị đối với các doanh nghiệp kinh doanh ứng dụng đặt thức ăn trực tuyến trong việc nâng cao sự hài lòng của khách hàng.
864 Tác động của lãnh đạo chuyển đổi tới hành vi làm việc đổi mới công việc tại các ngân hàng thương mại Việt Nam: Vai trò trung gian của môi trường đổi mới / Phạm Thu Trang // .- 2023 .- K1 - Số 253 - Tháng 12 .- Tr. 55-59 .- 658
Kết quả nghiên cứu cho thấy lãnh đạo chuyển đổi tác động tích cực đến môi trường đổi mới. Bên cạnh đó, môi trường đổi mới tác động tích cực đến hành vi công việc đổi mới. Cuối cùng môi trường đổi mới là trung gian toàn bộ cho lãnh đạo chuyển đổi và hình thành ý tưởng trong khi là trung gian một phần trong mối quan hệ giữa lãnh đạo chuyển đổi và thúc đẩy ý tưởng và hiện thực hóa ý tưởng.
865 Tác động của lãnh đạo phụng sự đến sự hài lòng công việc và hành vi công dân trong lĩnh vực quản lý công / Nguyễn Thị Hồng Nguyệt, Lý Sơn, Trần Cao Vinh // .- 2023 .- K1 - Số 253 - Tháng 12 .- Tr. 60-64 .- 658
Dữ liệu phân tích cho thấy lãnh đạo phụng sự là biến tiền đề có ảnh hưởng đến sự HLCV và HVCD. Trong vai trò trung gian, sự HLCV cũng có tác động tích cực đối với HVCD. Theo đó, nhà quản lý khu vực quản lý công cần quan tâm đến LĐPS, thực hiện các hoạt động hướng đến LĐPS nhằm nâng cao sự HLCV và HVCD góp phần cải thiện chất lượng dịch vụ công cũng như tăng cường niềm tin của công chúng đối với dịch vụ công.
866 Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng tới hiệu quả Hợp đồng EPC (FIDIC) : góc nhìn vòng đời dự án / Nguyễn Văn Tiếp, Dương Xuân Hải // .- 2023 .- Tháng 12 .- Tr. 210-212 .- 658
Nghiên cứu được thực hiện thông qua khảo sát lấy ý kiến từ các lãnh đạo, chuyên gia trong lĩnh vực xây dựng cơ sở hạ tầng. 100 phiếu khảo sát được gửi đi theo phương pháp lấy mẫu thuận tiện;và thu về 72 phiếu hợp lệ, đạt tỷ lệ 72% phản hồi. Thông qua phân tích thống kê mô tả và kiểm định nhân tố, nghiên cứu chỉ ra rằng nhóm yếu tố ảnh hưởng nhiều nhất đến hiệu quả quản lý Hợp đồng EPC trong giai đoạn triển khai đó là khả năng kiểm soát tiến độ Hợp đồng EPC.
867 Các yếu tố ảnh hưởng đến sự sẵn lòng chi trả tiêm vắc xin cúm mùa IVACFLU-4S của các hộ gia đình tại Nha Trang / Lê Trần Thanh Nhã, Phạm Khánh Nam // .- 2023 .- K1 - Số 253 - Tháng 12 .- Tr. 65-71 .- 658
Mô hình hồi quy logistic kinh tế xã hội và KAP với nhu cầu WTP đối với vắc xin cúm mùa IVACFLU-4S. Kết quả là mức chi trả từ 230.000 đến 440.000 đồng cho một liều vắc xin, thấp hơn thế giới. Các yếu tố giá cả, thu nhập, nơi cư trú, tôn giáo ở mô hình 1 cùng với các yếu tố thức, thái độ, thực hành ở mô hình 2 đều phù hợp và ảnh hưởng đến nhu cầu sẵn lòng chi trả vắc xin cúm mùa IVACFLU-4S; và sự phù hợp của mô hình thứ 2 là tốt hơn. Chúng tôi khuyến nghị nên điều tra nhu cầu về WTP trước khi giới thiệu một loại vắc xin mới.
868 Các yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu dịch vụ của Việt Nam sang thị trường Liên minh châu Âu / Lê Thái Sơn, Trần Quốc Trung // .- 2023 .- K1 - Số 253 - Tháng 12 .- Tr. 72-75 .- 330
Bài viết chỉ ra có 5 yếu tố ảnh hưởng tăng dần tới kim ngạch xuất khẩu dịch vụ của Việt Nam đến thị trường Liên minh châu Âu - EU bao gồm: (1) Tỷ giá hối đoái; (2) Khoảng cách thể chế; (3) Thương mại hàng hóa song phương; (4) Thu nhập nước nhập khẩu; (5) Giá trị gia tăng của khu vực dịch vụ.
869 Tác động của chính sách tài khoá tới tăng trưởng kinh tế ở một số quốc gia xuất khẩu dầu mỏ giai đoạn 1983 - 2020 / Nguyễn Đức Toàn // .- 2023 .- K1 - Số 253 - Tháng 12 .- Tr. 83-87 .- 658
Doanh thu từ dầu có thể gây cản trở tăng trưởng ít nhất ở ba khía cạnh: (i) làm suy yếu hệ thống thuế nội địa, (ii) làm giảm nguồn vốn xã hội trên nguồn vốn công mới, (iii) tăng cường áp lực chi tiêu công từ các khoản thặng dư. Việc thực hiện chính sách tài khoá siết chặt cho các nước xuất khẩu dầu mo là thực sự cần thiết, đảm bảo bởi sự khích lệ mang tính chính trị để độc lập chi tiêu công với chu kỳ dầu mo. Đầu tư các khoản thặng dư hoặc thanh toán nợ công trong bối cảnh có nguồn lợi dầu mo se làm giảm bớt áp lực tìm kiếm các khoản vay giá rẻ và gia tăng lợi ích xã hội từ việc bong bóng thu nhập dầu mo bùng nổ.
870 Một số yếu tố tác động đến việc thực hiện trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp nhà nước tại nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào hiện nay / Outhone Singdala // .- 2023 .- K1 - Số 253 - Tháng 12 .- Tr. 92-96 .- 658
Bài viết tập trung làm rõ quan niệm và các chủ thể có tham gia vào việc thực hiện trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp (CSR) nhà nước (DNNN); chỉ rõ một số yếu tố khách quan ảnh hưởng đến việc thực hiện CSR của DNNN như hệ thống pháp luật và môi trường pháp lý có liên quan đến thực hiện CSR, sự hỗ trợ từ các cơ quan nhà nước có liên quan trong việc thực hiện CSR, sự hỗ trợ của các quốc gia láng giềng và tổ chức quốc tế liên quan đến việc thực hiện CSR. Đồng thời, phân tích một số yếu tố chủ quan ảnh hưởng đến việc thực hiện CSR của DNNN như nhận thức, mục tiêu, tầm nhìn của các doanh nghiệp về thực hiện CSR và vai trò định hướng, dân dắt của lãnh đạo DNNN, văn hóa doanh nghiệp và năng lực, trình độ của đội ngũ nhân lực trong DN, sự phản hồi từ cổ đông cũng như quần chúng nhân dân về quá trình thực hiện CSR trong thực tiên.