CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

Khoa Quản Trị Kinh Doanh

  • Duyệt theo:
841 Các yếu tố tác động đến thành công của dự án đầu tư / Đặng Anh Tuấn // .- 2023 .- Số 238 - Tháng 7 .- Tr. 51-54 .- 658

Nghiên cứu tổng kết các yếu tố quyết định đến thành công của dự án, kết quả nghiên cứu chỉ ra được nhóm 10 yếu tố hàng đầu có ảnh hưởng quyết định đến các dự án nói chung.

842 Cung ứng dịch vụ cho phát triển nông nghiệp: Kinh nghiệm của một số quốc gia và bài học cho TP. Hồ Chí Minh / Kiều Anh Vũ // .- 2023 .- K1 - Số 245 - Tháng 08 .- Tr. 92-96 .- 658

Bài viết sẽ phân tích một số kinh nghiệm của Thượng Hải và Bangkok trong cung ứng dịch vụ cho phát triển nông nghiệp tại khu vực thành phố, từ đó rút ra một số bài học cho Thành phố Hồ Chí Minh.

843 Đánh giá tình hình chuyển đổi số tại các cơ sở giáo dục đại học ở Việt Nam thông qua mô hình SAMR / Nguyễn Thị Duyên // .- 2023 .- K1 - Số 245 - Tháng 08 .- 43-47 .- 658

Bài viết sẽ tập trung vào nghiên cứu việc áp dụng mô hình SAMR để đánh giá về quá trình CĐS tại cơ sở GDĐH ở Việt Nam, từ đó đưa ra hướng nghiên cứu và khung đánh giá khả thi cho từng hoạt động.

844 Nâng cao nhận thức về rủi ro an ninh mạng trong lĩnh vực kế toán / Lương Đức Thuận, Phan Thị Bảo Quyên // .- 2023 .- Số 238 - Tháng 7 .- Tr. 44-47 .- 658

Bài viết là nhằm làm rõ một số vấn đề về rủi ro an ninh mạng và quản lý rủi ro, qua đó hướng đến đề xuất một số giải pháp để giúp nhân viên có thể nâng cao văn hóa nhận thức an ninh mạng trong lĩnh vực kế toán cùng với việc hỗ trợ doanh nghiệp áp dụng các kiến thức quản trị an ninh mạng trong công tác quản lý và điều hành hiện nay.

845 Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến việc áp dụng thẻ điểm khu vực công (PSS) trong đo lường thành quả tại các trường đại học công lập / Đặng Ngọc Ánh, Cao Thị Hoa Hậu, Hoàng Thị Ngọc, Tạ Thanh Xuân // .- 2023 .- Số 238 - Tháng 7 .- Tr. 104-109 .- 658

Nhóm nghiên cứu thực hiện phân tích thống kê dựa trên dữ liệu thu được bằng chương trình SPSS 20.0. Qua nghiên cứu, nhân tố quan trọng nhất là quy trình áp dụng có tác động lớn nhất đến việc áp dụng PSS trong đo lường thành quả tại các đơn vị sự nghiệp công lập nói chung và các trường đại học công lập nói riêng. Văn hóa tổ chức là yếu tố có ảnh hưởng lớn thứ hai, tiếp đến là khả năng hợp tác trong công việc, chi phí tổ chức và cuối cùng là nhận thức của nhà quản lý. Những yếu tố này có ảnh hưởng đáng kể nhất đến việc áp dụng PSS. Nghiên cứu này đưa ra một số gợi ý dựa trên những phát hiện nhằm tăng cường việc sử dụng PSS trong đo lường thành quả tại các đơn vị sự nghiệp công lập nói chung và tại các trường đại học công lập nói riêng.

846 Nghiên cứu đặc điểm sản xuất kinh doanh trong nông nghiệp có tác động đến việc vận dụng bảng điểm Cân bằng của doanh nghiệp nông nghiệp / Trần Phước, Nguyễn Thị Phương Thảo // .- 2023 .- Số 238 - Tháng 7 .- Tr. 34-38 .- 658

Với phương pháp nghiên cứu hỗn hợp như nghiên cứu tài liệu, nghiên cứu thực tế, phỏng vấn chuyên gia, và kiểm định T – test nhằm thống kê mô tả kết quả khảo sát. Kết quả chứng minh có sự tồn tại của các thành phần của nhân tố Đặc điểm sản xuất kinh doanh trong nông nghiệp tác động đến việc vận dụng bảng điểm cân bằng trong doanh nghiệp nông nghiệp.

847 Nghiên cứu về ý định học tập suốt đời của sinh viên kế toán-kiểm toán trong bối cảnh của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4 / Trần Anh Hoa, Hà Xuân Thạch, Phạm Trà Lam, Trần Thị Phương Thanh, Đậu Thi Kim Thoa // .- 2023 .- Số 238 - Tháng 7 .- Tr. 55-64 .- 658

Dựa vào lý thuyết hành vi dự tính (TPB) và một số nghiên cứu liên quan, nghiên cứu đã thu thập dữ liệu từ 208 sinh viên đang học ngành kế toán, kết quả phân tích PLS cho thấy nhận thức kiểm soát hành vi, tính tự nguyện và ảnh hưởng của xã hội có ảnh hưởng quan trọng đến ý định học tập suốt đời của sinh viên kế toán. Bên cạnh đó, nhận thức tính hữu ích của học tập suốt đời cũng có tác động đến ý định học tập suốt đời của sinh viên nhưng tác động không lớn. Từ các kết quả nghiên cứu, bài viết đã bàn luận về một số hàm ý quản trị để tăng cường ý định học tập suốt đời của sinh viên kế toán.

848 Nhân tố ảnh hưởng đến hành vi đạo đức nghề nghiệp của sinh viên kế toán – nghiên cứu tại trường Đại học Thủy Lợi / Lê Thị Tâm, Nguyễn Thị Quỳnh Nga // .- 2023 .- Số 238 - Tháng 7 .- Tr. 65-70 .- 658

Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng ba nhân tố ảnh hưởng đến hành vi đạo đức nghề nghiệp kế toán đó là Giá trị cá nhân, Chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp và Nhận thức đạo đức nghề nghiệp. Những phát hiện từ kết quả nghiên cứu là cơ sở đề xuất các khuyến nghị gia tăng hành vi đạo đức nghề nghiệp kế toán của sinh viên bao gồm nâng cao nhận thức đạo đức ở sinh viên, trau dồi giá trị cá nhân, và đẩy mạnh tầm quan trọng của chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp.

849 Nhân tố ảnh hưởng đến quyết định sử dụng ngân hàng số tại các chi nhánh ngân hàng Sacombank địa bàn Hà Nội / Trần Kim Thoa // .- 2023 .- Số 238 - Tháng 7 .- Tr. 123-130 .- 658

Nghiên cứu khám phá các nhân tố tác động đến ý định sử dụng ngân hàng số tại các chi nhánh Ngân hàng Thương mại cổ phần Sài Gòn Thương Tín (Sacombank) tại Hà Nội. Nghiên cứu đã lấy mẫu gồm 278 phiếu khảo sát hợp lệ từ khách hàng của các chi nhánh Sacombank tại Hà Nội. Kết quả cho thấy, các nhân tố tác động tích cực bao gồm: “Cảm nhận dễ sử dụng” (β = 0,426), “Bảo mật, quyền riêng tư và độ tin cậy” (β = 0,286), “Chi phí giao dịch” (β = 0,176), “Nhận thức” (β = 0,154), “Tính năng của phần mềm ứng dụng” (β = 0,148), “Cảm nhận sự hữu ích” (β = 0,147). Qua đó, tác giả đề xuất một số hàm ý quản trị nhằm duy trì và phát triển lượng khách hàng sử dụng dịch vụ ngân hàng số của Sacombank tại Hà Nội.

850 So sánh tác động của đòn bẩy tài chính đến hiệu quả tài chính của các doanh nghiệp tư nhân và doanh nghiệp có vốn nhà nước Việt Nam / Phan Thùy Dương, Hoàng Thị Thanh, Trần Ngọc Mai, Nguyễn Phương Huyền // .- 2023 .- K1 - Số 245 - Tháng 08 .- Tr. 53-58 .- 658

Kết quả phân tích cho thấy, đòn bẩy tài chính có mối quan hệ cùng chiều với hiệu quả tài chính của các doanh nghiệp tư nhân và các doanh nghiệp có vốn nhà nước, các biến kiểm soát bao gồm tốc độ tăng trưởng doanh nghiệp, quy mô doanh nghiệp, hệ số sinh lời ròng, vòng quay tài sản và tuổi doanh nghiệp tác động đến hiệu quả tài chính của các doanh nghiệp tư nhân và doanh nghiệp có vốn nhà nước niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam với mức độ tác động à ý nghĩa thống kê khác nhau. Đồng thời, nghiên cứu đề xuất một số hàm ý góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp tư nhân và doanh nghiệp có vốn nhà nước.