CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
Khoa Kinh tế - Tài chính
971 Tác động của đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ đến tỷ suất sinh lợi và rủi ro của các ngân hàng thương mại / Nguyễn, Thị Minh Ngọc, Trần, Thị Thúy Hằng, Phạm, Thị Thu Vân, Nguyễn, Lê Thảo Vy // .- 2023 .- Số 797 .- Tr. 75-78 .- 332.12
Bài viết đánh giá tác động của đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ đến tỷ suất sinh lợi và rủi ro của các ngân hàng thương mại tại Việt Nam. Để xác định có xảy ra tác động của đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ đến tỷ suất sinh lợi và rủi ro của các ngân hàng thương mại, bài viết thu thập dữ liệu nghiên cứu của 26 ngân hàng thương mại ở Việt Nam giai đoạn 2004 - 2022. Trong mô hình phân tích thực tiễn sử dụng các phương pháp định lượng FGLS để khắc phục các khuyết tật của mô hình là phương sai thay đổi và tự tương quan bậc nhất, từ đó lựa chọn được mô hình tối ưu nhất. Kết quả cho thấy, các ngân hàng càng gia tăng đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ thì sẽ làm giảm tỷ suất sinh lợi và giảm rủi ro ngân hàng. Từ những kết quả này, nghiên cứu đưa ra đề xuất đối với những nhà làm chính sách điều hành kinh tế tại Việt Nam
972 Quan hệ giữa tín dụng thương mại và tín dụng ngân hàng khi chuỗi cung ứng bị gián đoạn / Phạm Quốc Việt, Nguyễn Văn Công, Phạm Đức Huy // .- 2023 .- Số 809 .- Tr. 46 - 48 .- 332
Bài viết kiểm tra lại mối quan hệ giữa tín dụng thương mại và tín dụng ngân hàng khi chuỗi cung ứng bị gián đoạn trong giai đoạn dịch bệnh COVID-19. Mẫu dữ liệu cân bằng từ 461 công ty phi tài chính niêm yết trong giai đoạn 2009-2021 được sử dụng để kiểm tra giả thuyết nghiên cứu. Kết quả nghiên cứu cho thấy, tồn tại đồng thời quan hệ bổ sung và quan hệ thay thế giữa tín dụng thương mại và tín dụng ngân hàng, đặc biệt là đối với các doanh nghiệp quy mô lớn, nhưng chỉ tồn tại quan hệ bổ sung đối với các doanh nghiệp quy mô nhỏ. Trong giai đoạn dịch bệnh, các doanh nghiệp quy mô lớn có xu hướng gia tăng tín dụng thương mại thông qua khoản phải thu và khoản phải trả.
973 Những yếu tố tác động đến nợ xấu của ngân hàng thương mại Việt Nam / Nguyễn Đào Trâm Anh, Phạm Khánh Linh, Nguyễn Ngọc Kim Ngân, Lê Hồ Quang Nhật, Đậu Thị Phương Uyên // .- 2023 .- Số 797 .- Tr. 79-81 .- 332.12
Bài nghiên cứu này phân tích số liệu của 22 ngân hàng thương mại đang hoạt động tại Việt Nam trong giai đoạn 2012-2020 để kiểm định tác động của các yếu tố kinh tế vĩ mô và yếu tố vi mô đến tỷ lệ nợ xấu của các ngân hàng thương mại Việt Nam. Kết quả nghiên cứu đã tìm thấy 5 trong 6 yếu tố vĩ mô và yếu tố vi mô có ảnh hưởng đến nợ xấu của các ngân hàng thương mại Việt Nam. Từ kết quả nghiên cứu, tác giả đề xuất một số khuyến nghị nhằm góp phần hạn chế nợ xấu và thúc đẩy ngành Ngân hàng phát triển bền vững.
974 Yếu tố ảnh hưởng đến cầu lao động trong doanh nghiệp ngành công nghiệp chế biến, chế tạo / Phạm Thị Dự // .- 2023 .- Số 809 .- Tr. 49 - 53 .- 332
Bài viết sử dụng dữ liệu điều tra doanh nghiệp giai đoạn 2011-2020 của Tổng cục Thống kê nhằm xem xét ảnh hưởng của các yếu tố đến cầu lao động trong doanh nghiệp ngành công nghiệp chế biến, chế tạo ở Việt Nam. Kết quả nghiên cứu cho thấy, giá vốn và công nghệ là hai yếu tố ảnh hưởng nhiều nhất và đều làm tăng cầu lao động trong doanh nghiệp của tất cả các ngành cấp 2 thuộc ngành công nghiệp chế biến, chế tạo. Các yếu tố ảnh hưởng đến cầu lao động các ngành cấp 2 là khác nhau do đó cần có những chính sách, biện pháp tác động phù hợp với đặc trưng riêng của từng ngành.
975 Nhận thức về trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp và người tiêu dùng ngành dệt may và thời trang / Trần Thu Trang, Nguyễn Đắc Thành // .- 2023 .- Số 809 .- Tr. 54 - 57 .- 332
Nghiên cứu này là nhằm xem xét ảnh hưởng của nhiệm xã hội của doanh nghiệp và trách nhiệm xã hội của người tiêu dùng trong ngành dệt may và thời trang. Nhóm tác giả đã sử dụng mô hình lý thuyết hành vi có kế hoạch mở rộng và khảo sát 287 người tiêu dùng thời trang trên địa bàn TP. Hà Nội để đưa ra kết luận, nhận thức của người tiêu dùng về trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp có tác động đáng kể tới trách nhiệm xã hội của chính họ thông qua các biến trung gian gồm: thái độ; nhận thức kiểm soát hành vi; chuẩn mực xã hội và chuẩn mực cá nhân của người tiêu dùng. Ngoài ra, nghiên cứu cho thấy, người tiêu dùng nhận thức về trách nhiệm của doanh nghiệp đối với môi trường tốt hơn so với nhận thức về trách nhiệm của doanh nghiệp đối với xã hội.
976 Tác động của các yếu tố môi trường, xã hội và quản trị đến hiệu quả hoạt động doanh nghiệp / Đào Thị Thanh Bình, Chu Huy Anh // .- 2023 .- Số 809 .- Tr. 58 - 60 .- 332
Bài viết đưa ra tổng quan về lịch sử phát triển của các yếu tố môi trường, xã hội và quản trị và các nghiên cứu định lượng liên quan đến tác động của các yếu tố môi trường, xã hội và quản trị lên hiệu quả của các doanh nghiệp.
977 Nâng cao hiệu quả kinh doanh các doanh nghiệp ngành Thép niêm yết tại Việt Nam / Nguyễn Thị Bích Ngọc // .- 2023 .- Số 797 .- Tr. 82-84 .- 658
Bài viết phân tích hiệu quả kinh doanh tại các doanh nghiệp ngành Thép niêm yết và đề xuất các giải pháp hữu ích nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh cho doanh nghiệp ngành này.
978 Tác động của công bố thông tin môi trường, xã hội và quản trị đến giá trị doanh nghiệp trong môi trường cạnh tranh / Lê Duy Ngọc // .- 2023 .- Số 809 .- Tr. 61 - 66 .- 332
Nghiên cứu xem xét mối liên hệ giữa công bố thông tin Môi trường, Xã hội và Quản trị (ESG) với giá trị doanh nghiệp (FV) và vai trò của Cạnh tranh ngành (IC). Thông qua phân tích dữ liệu của 386 công ty từ năm 2015 đến năm 2021 tại 2 Sở giao dịch chứng khoán NASDAQ và New York của Mỹ. Các phân tích thực nghiệm chỉ ra rằng: Cạnh tranh ngành đóng vai trò quan trọng trong giải thích mối liên hệ giữa công bố Môi trường, Xã hội và Quản trị với giá trị doanh nghiệp; Việc công bố thông tin Môi trường, Xã hội và Quản trị có ảnh hưởng tích cực đến giá trị doanh nghiệp và khi các ngành có sức cạnh tranh thấp, công bố Môi trường, Xã hội và Quản trị sẽ khuyếch đại giá trị doanh nghiệp.
979 Xu hướng bán hàng đa kênh cho doanh nghiệp bán lẻ ở Việt Nam / Võ Tá Tri // .- 2023 .- Số 797 .- Tr. 85-88 .- 658.8
Bài viết giới thiệu và phân tích xu hướng bán hàng đa kênh tại Việt Nam, đồng thời chỉ ra những thách thức và đề xuất hàm ý nhằm vận dụng hiệu quả phương thức này trong thời gian tới.
980 Yếu tố niềm tin và việc chấp nhận sử dụng thanh toán trực tuyến của khách hàng tại Việt Nam / Trần Quốc Thống, Dương Lê Cẩm Thúy // .- 2023 .- Số 809 .- Tr. 67 - 71 .- 332
Bài viết nghiên cứu đo lường tác động của niềm tin đến việc chấp nhận sử dụng thanh toán trực tuyến qua ngân hàng điện tử khi mua sắm trực tuyến của khách hàng tại Việt Nam. Bên cạnh đó, khám phá các nhân tố cấu thành niềm tin, bao gồm quyền riêng tư cảm nhận, sự bảo mật cảm nhận, chuẩn chủ quan, ảnh hưởng từ xã hội. Kết quả phân tích dữ liệu những người tham gia khảo sát cho thấy, niềm tin có vai trò quan trọng thúc đẩy khách hàng thực hiện hành vi thanh toán trực tuyến.