CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

Khoa Kinh tế - Tài chính

  • Duyệt theo:
961 Chính sách thuế bất động sản ở một số quốc gia và kinh nghiệm cho Việt Nam / Nguyễn Hà Lan // .- 2023 .- Số 809 .- Tr. 26 - 28 .- 332

Thuế bất động sản là một trong những sắc thuế được sử dụng ở hầu hết các quốc gia, là công cụ quan trọng giúp nhà nước điều tiết thị trường bất động sản, động viên sử dụng bất động sản hiệu quả và góp phần tăng thu ngân sách nhà nước. Bài viết làm rõ vai trò của thuế bất động sản, đánh giá tỷ trọng thuế bất động sản trong cơ cấu thuế tại Việt Nam và các quốc gia châu Á, phân tích thực trạng áp dụng chính sách thuế bất động sản ở các quốc gia châu Á và đưa ra khuyến nghị cho Việt Nam.

962 Phân tích hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thương mại cổ phần tại Việt Nam / Mai Trương Khánh Linh, Đỗ Đăng Minh // .- 2023 .- Số 809 .- Tr. 29 - 33 .- 332

Bài viết này nghiên cứu hiệu quả của hệ thống ngân hàng thương mại cổ phần tại Việt Nam giai đoạn 2014-2021 bằng phương pháp phân tích đường bao dữ liệu (DEA). 20 ngân hàng thương mại cổ phần lớn tại Việt Nam được chia thành 2 nhóm chính: ngân hàng thương mại cổ phần quốc doanh và ngân hàng thương mại cổ phần ngoài quốc doanh. Kết quả cho thấy, với các biến đầu vào là số lượng nhân viên; tài sản cố định; số chi nhánh; các biến trung gian là chi phí lãi vay; tổng tiền gửi; các biến đầu ra là thu nhập lãi cho vay; thu nhập ngoài lãi, hiệu quả hoạt động của ngân hàng nhóm I hiệu quả hơn trong cả hai giai đoạn so với các ngân hàng thuộc nhóm II. Điều này cho thấy, nhóm I sử dụng nguồn lực đầu vào để tạo ra lợi nhuận hiệu quả hơn nhóm II.

963 Thực trạng đầu tư trực tiếp FDI của Trung Quốc vào Việt Nam / Lưu Hoàng Linh // .- 2023 .- Số 642 - Tháng 9 .- Tr. 24 - 26 .- 332.024

Trong những năm gần đây, đầu tư trực tiếp của Trung Quốc vào Việt Nam đã có những thay đổi lớn, không ngừng được cải thiện về thứ hạng, tăng về quy mô, thay đổi về hình thức và lĩnh vực, mở rộng địa bàn. Đầu tư FDI của Trung Quốc giai đoạn trước chủ yếu tập trung vào lĩnh vực khách sạn, ăn uống và sản xuất hàng tiêu dùng quy mô nhỏ, thì lĩnh vực đầu tư gần đẩy đã có những thay đổi và chuyển biến to lớn. Dòng vốn FDI của Trung Quốc tập trung vào các lĩnh vực từ dệt may, da giày, sợi đến nhiệt điện, khai khoáng và khu công nghiệp.

964 Trách nhiệm xã hội và khả năng sinh lời của ngân hàng thương mại Việt Nam / Nguyễn Chí Đức, Phạm Thị Thúy An // .- 2023 .- Số 809 .- Tr. 34 - 36 .- 332

Bài viết phân tích sự tác động của trách nhiệm xã hội đến khả năng sinh lợi của các ngân hàng thương mại Việt Nam giai đoạn từ năm 2013 đến năm 2022. Dữ liệu được thu thập từ báo cáo tài chính đã kiểm toán của 23 ngân hàng thương mại và phương pháp hồi quy dữ liệu bảng được sử dụng để tiến hành ước lượng. Kết quả nghiên cứu cho thấy các khoản chi nhân viên, thuế thực nộp có tác động ngược chiều đến khả năng sinh lời trong khi các khoản chi từ thiện, quyên góp chưa có tác động đến khả năng sinh lời nếu xét về mặt ý nghĩa thống kê khi áp dụng mô hình nghiên cứu vào ngân hàng Việt Nam. Trên cơ sở kết quả nghiên cứu này, bài viết đưa ra một số khuyến nghị liên quan đối với nhà quản trị ngân hàng và các nhà hoạch định chính sách.

965 Sự chuẩn bị về tinh thần và tài chính để thích ứng cho cuộc sống nghỉ hưu của người dân đô thị hiện nay / Lương Ngọc Thúy // .- 2023 .- Số 642 - Tháng 9 .- Tr. 27 - 28 .- 332.024

Việc chuẩn bị để thích ứng cho cuộc sống nghỉ hưu sẽ giúp cho cá nhân đảm bảo cho chất lượng cuộc sống khi về già cùng với đó làm giảm gánh nặng cho hệ thống phúc lợi của nhà nước. Kế hoạch nghỉ hưu đã có nhiều thay đổi trong nhiều năm qua, bài viết này tìm hiểu về sự chuẩn bị về tinh thần và tài chính để thích ứng cho cuộc sống nghỉ hưu của người dân đô thị hiện nay. Kết quả nghiên cứu cho thấy người dân đã có những hiểu biết và sự chuẩn bị nhất định cho tuổi già của mình.

966 Bảng cân đối kế toán của các ngân hàng thương mại trong điều kiện bất định tại Việt Nam / Nguyễn Hoàng Chung // .- 2023 .- Tháng 9 .- Tr. 37 – 42 .- 332

Nghiên cứu kiểm định mối liên hệ giữa tính bất định và phản ứng của bảng cân đối kế toán của các ngân hàng thương mại. Nghiên cứu sử dụng dữ liệu thứ cấp ngân hàng thương mại tại Việt Nam trong giai đoạn 2007-2019 để đo lường tính bất định vi mô trong ngân hàng thương mại thông qua việc phân tán các cú sốc cấp ngân hàng thương mại. Kết quả cho thấy, các ngân hàng thương mại có xu hướng giảm các khoản tín dụng rủi ro, tích trữ nhiều thanh khoản hơn và giảm đòn bẩy tài chính để đối phó với tính bất định cao hơn. Mối quan hệ giữa tính bất định và phản ứng của bảng cân đối kế toán của các ngân hàng thương mại rõ rệt hơn đối với các ngân hàng thương mại chịu nhiều rủi ro tín dụng và rủi ro tổng thể, do đó hỗ trợ động cơ phòng ngừa của các ngân hàng thương mại.

967 Giải pháp đẩy nhanh quá trình số hóa của các ngân hàng thương mại Việt Nam / Nguyễn Quốc Anh // .- 2023 .- Số 797 .- Tr. 71-74 .- 332.12

Bài viết nghiên cứu những vấn đề cơ bản liên quan đến ngân hàng số, tìm hiểu thực trạng ứng dụng công nghệ của các ngân hàng Việt Nam. Kết quả cho thấy, ngành Ngân hàng Việt Nam đang đẩy mạnh ứng dụng công nghệ số, cung cấp các dịch vụ như xác thực giọng nói, ngân hàng số sáng tạo, chi nhánh giao dịch tự động, số hóa kênh quầy, định danh điện tử (eKYC), ngân hàng hợp kênh, ngân hàng số từ ví điện tử. Tuy nhiên, mức độ ứng dụng công nghệ thông tin vào trong hoạt động của các ngân hàng rất khác biệt, việc ứng dụng công nghệ thông tin tại hệ thống ngân hàng của Việt Nam hiện nay còn gặp phải một số khó khăn, thách thức... Bài viết đưa ra các giải pháp đẩy nhanh quá trình số hóa của các ngân hàng Việt Nam.

968 Rủi ro tín dụng và tỷ suất sinh lợi của các ngân hàng thương mại Việt Nam / Nguyễn Chí Đức, Nguyễn Đức Trọng // .- 2023 .- Số 809 .- Tr. 43 - 45 .- 332

Nghiên cứu kiểm định mối liên hệ giữa tính bất định và phản ứng của bảng cân đối kế toán của các ngân hàng thương mại. Nghiên cứu sử dụng dữ liệu thứ cấp ngân hàng thương mại tại Việt Nam trong giai đoạn 2007-2019 để đo lường tính bất định vi mô trong ngân hàng thương mại thông qua việc phân tán các cú sốc cấp ngân hàng thương mại. Kết quả cho thấy, các ngân hàng thương mại có xu hướng giảm các khoản tín dụng rủi ro, tích trữ nhiều thanh khoản hơn và giảm đòn bẩy tài chính để đối phó với tính bất định cao hơn. Mối quan hệ giữa tính bất định và phản ứng của bảng cân đối kế toán của các ngân hàng thương mại rõ rệt hơn đối với các ngân hàng thương mại chịu nhiều rủi ro tín dụng và rủi ro tổng thể, do đó hỗ trợ động cơ phòng ngừa của các ngân hàng thương mại.

969 Tác động của đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ đến tỷ suất sinh lợi và rủi ro của các ngân hàng thương mại / Nguyễn, Thị Minh Ngọc, Trần, Thị Thúy Hằng, Phạm, Thị Thu Vân, Nguyễn, Lê Thảo Vy // .- 2023 .- Số 797 .- Tr. 75-78 .- 332.12

Bài viết đánh giá tác động của đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ đến tỷ suất sinh lợi và rủi ro của các ngân hàng thương mại tại Việt Nam. Để xác định có xảy ra tác động của đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ đến tỷ suất sinh lợi và rủi ro của các ngân hàng thương mại, bài viết thu thập dữ liệu nghiên cứu của 26 ngân hàng thương mại ở Việt Nam giai đoạn 2004 - 2022. Trong mô hình phân tích thực tiễn sử dụng các phương pháp định lượng FGLS để khắc phục các khuyết tật của mô hình là phương sai thay đổi và tự tương quan bậc nhất, từ đó lựa chọn được mô hình tối ưu nhất. Kết quả cho thấy, các ngân hàng càng gia tăng đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ thì sẽ làm giảm tỷ suất sinh lợi và giảm rủi ro ngân hàng. Từ những kết quả này, nghiên cứu đưa ra đề xuất đối với những nhà làm chính sách điều hành kinh tế tại Việt Nam

970 Quan hệ giữa tín dụng thương mại và tín dụng ngân hàng khi chuỗi cung ứng bị gián đoạn / Phạm Quốc Việt, Nguyễn Văn Công, Phạm Đức Huy // .- 2023 .- Số 809 .- Tr. 46 - 48 .- 332

Bài viết kiểm tra lại mối quan hệ giữa tín dụng thương mại và tín dụng ngân hàng khi chuỗi cung ứng bị gián đoạn trong giai đoạn dịch bệnh COVID-19. Mẫu dữ liệu cân bằng từ 461 công ty phi tài chính niêm yết trong giai đoạn 2009-2021 được sử dụng để kiểm tra giả thuyết nghiên cứu. Kết quả nghiên cứu cho thấy, tồn tại đồng thời quan hệ bổ sung và quan hệ thay thế giữa tín dụng thương mại và tín dụng ngân hàng, đặc biệt là đối với các doanh nghiệp quy mô lớn, nhưng chỉ tồn tại quan hệ bổ sung đối với các doanh nghiệp quy mô nhỏ. Trong giai đoạn dịch bệnh, các doanh nghiệp quy mô lớn có xu hướng gia tăng tín dụng thương mại thông qua khoản phải thu và khoản phải trả.