CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
Khoa Kinh tế - Tài chính
931 Nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách hàng về dịch vụ ngân hàng điện tử / Đỗ Cẩm Hiền // .- 2023 .- Số 811 .- Tr. 59-63 .- 332.12
Nghiên cứu này nhằm mục tiêu xác định và phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách hằng về chất lượng dịch vụ ngân hàng điện tử. Nghiên cứu sử dụng kinh tế lượng để phân tích tập dữ liệu thu thập trực tiếp từ 700 khách hàng đang sử dụng dịch vụ ngân hàng điện tử. Kết quả cho thấy có sáu nhân tố gồm: Sự tin cậy, Sự đồng cảm, Sự đáp ứng, Phương tiện hữu hình, Khả năng tiếp cận, Năng lực phục vụ có ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách hàng về chất lượng dịch vụ ngân hàng điện tử.
932 Phát triển thị trường bảo hiểm nhân thọ tại Việt Nam / Nguyễn Hồng Nhung, Lê Thị Liên, Nguyễn Thị Thanh Thanh // .- 2023 .- Số 811 .- Tr. 64-66 .- 368
Bảo hiểm nhân thọ từ lâu được biết đến là sản phẩm bảo vệ con người trước những rủi ro của cuộc sống. Trên thế giới, ngành Bảo hiểm nhân thọ phát triển mạnh mẽ và được người dân tham gia nhiều, song ở Việt Nam thì tỷ lệ này khá khiêm tốn. Tính đến hết năm 2022, Việt Nam mới chỉ có 11% dân số tham gia trong khi đó, tại Philippines khoảng 38%, Malaysia khoảng 50%, Singapore khoảng 80%, Mỹ khoảng 90%. Do đó, nghiên cứu này tập trung vào các nội dung chính: Khái niệm và đặc điểm, lịch sử phát triển ngành Bảo hiểm nhân thọ; Thực trạng phát triển của thị trường bảo hiểm nhân thọ giai đoạn 2018-2022 và giải pháp phát triển thị trường này trong thời gian tới.
933 Kinh nghiệm quốc tế về kế toán trách nhiệm trong các cơ sở giáo dục đại học công lập tự chủ tài chính / Đinh Thị Thủy // .- 2023 .- Số 797 .- Tr. 132 – 134 .- 332
Bài viết trao đổi các vấn đề chung về áp dụng kế toán trách nhiệm trong các cơ sở giáo dục đại học công, kinh nghiệm quốc tế và một số hàm ý cho Việt Nam.
934 Hiểu biết tài chính và hành vi tài chính của người cao tuổi : nghiên cứu so sánh ở các quốc gia khu vực Đông Nam Á và Trung Á / Nguyễn Đăng Tuệ, Bùi Quang Tuấn // .- 2023 .- Số 544 - Tháng 9 .- Tr. 3 - 17 .- 332
Nghiên cứu này xem xét mức độ phổ biến và khác biệt về hiểu biết tài chính và hành vi tài chính của người cao tuổi ở các nước đang phát triển ở Đông Nam Á và Trung Á. Dựa trên dữ liệu cấp độ cá nhân ở các quốc gia này, nghiên cứu đánh giá mức độ hiểu biết tài chính và hành vi tài chính của những người từ 50 tuổi trở lên. Sự khác biệt về giới tỉnh trong các hành vi tài chính phụ thuộc vào loại hành vi tài chính được nghiên cứu và chỉ được phát hiện ở một số hành vi tài chính như so sánh sản phẩm và theo dõi tình hình tài chính. Phù hợp với những phát hiện trước đây ở các nước phát triển, nghiên cứu này cho thấy, hiểu biết về tài chính là một yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến hành vi tài chính. Những cả nhân có trình độ hiểu biết về tài chính thấp hơn có xác suất thấp hơn trong việc thực hiện các hành vi tài chính có trách nhiệm. Kết quả so sánh giữa các quốc gia cũng chỉ ra rằng, các bối cảnh xã hội như phát triển kinh tế có thể có ý nghĩa quan trọng đối với các hành vi tài chính. Các tác giả đưa ra thảo luận về ý nghĩa chính sách của những phát hiện thực nghiệm của nghiên cứu.
935 Phát triển ngành công nghiệp hỗ trợ trên địa bàn tỉnh Nghệ An trong bối cảnh mới / Trần Thị Vân Anh, Nguyễn Xuân Thanh, Trần Văn Hoàng // .- 2023 .- Số 544 - Tháng 9 .- Tr. 40 - 53 .- 330
Bài viết phân tích đánh giá thực trạng phát triển của ngành công nghiệp hỗ trợ trên địa bàn tỉnh Nghệ An ở cấp độ doanh nghiệp dựa trên cở tính toán từ số liệu điều tra sơ cấp về doanh nghiệp của Tổng cục Thống kê giai đoạn 2012 – 2021. Nghiên cứu cho thấy, ngành công nghiệp hỗ trợ trên địa bàn tỉnh Nghệ An có sự phát triển cả về số lượng và chất lượng cao hơn so với bình quân chung của vùng Bắc Trung Bộ nhưng kém hơn so với mức trung bình cả nước; doanh nghiệp công nghiệp hỗ trợ có quy mô nhỏ là chủ yếu năng suất còn thấp, mức độ liên kết với doanh nghiệp FDI còn lỏng lẻo do nhiều nguyên nhân khác nhau. Từ đó, bài viết đề xuất một số khuyến nghị giải pháp nhằm phát triển ngành công nghiệp hỗ trợ trên địa bàn tỉnh Nghệ An trong bối cảnh mới.
936 Đa dạng hóa và khả năng sinh lời của các Ngân hàng Thương mại Việt Nam / Trần Thị Lan Anh, Đô Thị Ngọc Lan // .- 2023 .- Số 544 - Tháng 9 .- Tr. 77 - 86 .- 332.04
Bài viết đánh giá tác động của đa dạng hóa hoạt động kinh doanh tới khả năng sinh lời của các ngân hàng thương mại Việt Nam giai đoạn 2010 - 2020. Kết quả nghiên cứu cho thấy, đa dạng hóa hoạt động kinh doanh có tác động tích cực đến khả năng sinh lời của ngân hàng, Tuy nhiên, tỷ lệ nợ xấu, tỷ lệ đòn bẩy và nợ xấu bản cho Công ty Quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam có tác động tiêu cực. Mức độ thanh khoản, quy mô tổng tài sản và tốc độ tăng trưởng kinh tế có tác động tích cực. Đề xuất giải pháp nâng cao khả năng sinh lời gồm: tăng cường đa dạng hóa hoạt động kinh doanh, quản lý nợ xấu và đòn bẩy và chiến lược quản lý tỷ lệ đòn bẩy và chiến lược quản lý tỷ lệ đòn bẩy.
937 Mối quan hệ động của chu kỳ luân chuyển tiền mặt và giá trị công ty bằng chứng thực nghiệm từ các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam / Phan Trần Minh Hưng, Mai Thị Thùy Trang, Nguyễn Ngọc Hưng, Phan Nguyễn Bảo Quỳnh // .- 2023 .- Số 544 - Tháng 9 .- Tr. 99 - 107 .- 332
Nghiên cứu này chính giá mối quan hệ giữa chu kỳ luân chuyển tiền mặt và giá trị công ty của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Nghiên cứu sử dụng mô hình động với phương pháp ước lượng mô men tổng quát dạng hệ thống ( System Generalized Method of Momen - SGMM ) và dữ liệu là các công ty niên yết trên cả hai Sở Giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh và Hà Nội từ năm 2006 đến năm 2020. Kết quả nghiên cứu cho thấy tác động ngược chiều của chu kỳ luân chuyển tiền mặt đến giá trị công ty niên yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Điều này ngụ ý rằng, các nhà đầu tư trên thị trường chứng khoán Việt Nam không định chủ đối với các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam có chu kì luân chuyển tiền mặt gia tăng.
938 Đầu tư trong bối cảnh hạn chế tài chính: Trường hợp các doanh nghiệp niêm yết ở Việt Nam / Phạm Xuân Quỳnh, Lê Long Hậu // .- 2023 .- Tập 65 - Số 10 - Tháng 10 .- Tr. 08-15 .- 332.024
Để xem xét đầu tư trong bối cảnh gặp phải rào cản hạn chế tài chính (HCTC), nghiên cứu này tập trung phân tích độ nhạy cảm của đầu tư đối với các quỹ nội bộ (dòng tiền) để kiểm tra tác động của HCTC đối với đầu tư của các doanh nghiệp (DN) Việt Nam cũng như bằng chứng hỗ trợ cho thấy thị trường tài chính là không hoàn hảo. Sử dụng dữ liệu từ báo cáo tài chính và dữ liệu thị trường của 306 DN niêm yết trên Sàn giao dịch Chứng khoán TP Hồ Chí Minh.
939 Tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm của Đảng về quân đội tham gia sản xuất và xây dựng kinh tế / Phạm Thị Vượng // .- 2023 .- Tập 65 - Số 10 - Tháng 10 .- Tr. 24-28 .- 330
Nghiên cứu sử dụng phương pháp phân tích định tính kết hợp định lượng để kiểm định các giả thuyết nghiên cứu. Lực lượng quân đội tham gia sản xuất và xây dựng kinh tế đang là một nguồn lực to lớn của đất nước, mang lại hiệu quả rất lớn về kinh tế - xã hội và quốc phòng - an ninh. Đây là kết quả từ quan điểm xuyên suốt và nhất quán của Chủ tịch Hồ Chí Minh, Trung ương Đảng về quân đội tham gia sản xuất, xây dựng kinh tế.
940 Các yếu tố kinh tế - xã hội ảnh hưởng đến việc chăm sóc sức khỏe sinh sản vị thành niên : nghiên cứu ở trường PTTH Chi Lăng, huyện Chi Lăng, tỉnh Lạng Sơn / Hồ Thị Hòa, Nguyễn Đức Hoàn // .- 2023 .- Số 643 - Tháng 9 .- Tr. 31 - 33 .- 330
Trong bài viết này, tác giả tìm hiểu và phân tích một số yếu tố kinh tế-xã hội ảnh hưởng việc chăm sóc sức khỏe sinh sản vị thành niên khu vực miền núi và dân tộc thiểu số. Nội dung chăm sóc sức khỏe sinh sản được tìm hiểu là thực trạng kiến thức và quan điểm về việc tránh thai và phá thai an toàn, kiến thức và quan điểm về bệnh nhiễm khuẩn qua đường sinh sản, bệnh lây truyền qua đường tình dục.