CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
Khoa Kinh tế - Tài chính
911 Tác động từ năng lực sáng tạo, hợp tác đến kết quả kinh doanh các doanh nghiệp chế biến thủy sản / Chu Bảo Hiệp, Phước Minh Hiệp, Thái Anh Hòa // .- 2023 .- Số 811 .- Tr. 104-107 .- 658
Nghiên cứu này đề xuất mô hình đánh giá tác động của năng lực sáng tạo, năng lực hợp tác, năng lực đổi mới vào kết quả kinh doanh của doanh nghiệp chế biến thủy sản tại Đồng Bằng Sông Cửu Long và đề xuất một vai trò trung gian cho nhân tố năng lực đổi mới. Kết quả chỉ ra rằng, năng lực sáng tạo và năng lực hợp tác đã tác động đến kết quả kinh doanh và xác nhận vai trò trung gian cho nhân tố năng lực đổi mới. Kết quả nghiên cứu cũng đóng góp vào cơ sở lý thuyết và thực tiễn trong việc xây dựng mục tiêu về kết quả kinh doanh của các doanh nghiệp chế biến thủy sản tại Đồng Bằng Sông Cửu Long, Việt Nam.
912 Áp dụng mô hình dupont trong dự báo khả năng sinh lời của doanh nghiệp chế biến thực phẩm / Phạm Văn Tuệ Nhã // .- 2023 .- Số 811 .- Tr. 108-112 .- 658
Nghiên cứu này nhằm xác định những nhân tố tác động tới khả năng sinh lời tương lai theo hướng tiếp cận của DuPont - phương pháp bóc tách một số chỉ số thể hiện khả năng sinh lời của doanh nghiệp. Kết quả nghiên cứu cho thấy, biên lợi nhuận, vòng quay tổng tài sản, hệ số nhân vốn chủ sở hữu (lần lượt đại diện cho hiệu quả quản lý chi phí, hiệu quả sử dụng tài sản và cơ cấu vốn) cùng với sự thay đổi của chúng đều có tác động tới khả năng sinh lời 1 năm sau - được đo lường bằng ROA (tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản), ROE (tỷ suất sinh lời trên 1 chủ sở hữu) và sự thay đổi của chúng. Từ đó, tác giả đưa ra một số hàm ý khái quát cho xây dựng mô hình dự báo khả năng sinh lời.
913 Phân tích báo cáo tài chính tại các doanh nghiệp trong ngành Dược Việt Nam / Nguyễn Kiều Hoa // .- 2023 .- Số 811 .- Tr. 113-116 .- 332
Phân tích báo cáo tài chính có một vai trò rất quan trọng trong việc đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp, cũng như là công cụ hỗ trợ các nhà quản lý ra quyết định quản lý, hỗ trợ các nhà đầu tư ra các quyết định đầu tư. Trên cơ sở nghiên cứu công tác phân tích báo cáo tài chính tại các công ty hoạt động trong lĩnh vực dược phẩm, bài viết đánh giá ưu điểm, hạn chế công tác phân tích báo cáo tài chính, từ đó đề xuất những giải pháp hoàn thiện nội dung, phương pháp lập và phân tích báo cáo tài chính.
914 Định giá thương hiệu qua tiếp cận chi phí trong các doanh nghiệp bảo hiểm và thực tiễn tại Tập đoàn Bảo Việt / Lê Thị Mai Hương // .- 2023 .- Số 811 .- Tr. 117-119 .- 368
Thương hiệu là tài sản vô hình có tầm quan trọng cao. Nghiên cứu việc vận dụng các phương pháp định giá thương hiệu nói chung và phương pháp định giá thương hiệu dựa trên cách tiếp cận từ chi phí nói riêng đang trở nên vô cùng cần thiết. Nghiên cứu này phân tích các vấn đề liên quan đến các phương pháp định giá thương hiệu dựa trên cách tiếp cận từ chi phí, đặc biệt ở trong các doanh nghiệp bảo hiểm.
915 Kinh nghiệm phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử cho ngân hàng thương mại Cổ phần Bưu điện Liên Việt / Nguyễn Hữu Đại, Nguyễn Thế Hùng, Phạm Phú Ngọc Tường // .- 2023 .- Số 811 .- Tr. 120-122 .- 332.12
Phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử là một xu thế những năm qua và thông qua đó giúp các ngân hàng thương mại đa dạng hóa các dịch vụ kinh doanh nhằm mở rộng khách hàng, tăng thu nhập. Đây cũng là loại hình dịch vụ tiện ích nên được khách hàng chấp nhận sử dụng rộng rãi. Tuy vậy, đây là loại hình dịch vụ có mức độ rủi ro tiềm ẩn cao và việc triển khai chúng đòi hỏi phải đáp ứng các yêu cầu nhất định, nhất là yêu cầu về tính bảo mật khi giao dịch. Bài viết này nghiên cứu những kinh nghiệm phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử ở các ngân hàng thương mại nước ngoài (Malaysia, Singapore, ING Direct, ICBC) cũng như tại một số ngân hàng trong nước (ACB, Vietcombank, Vietinbank), qua đó rút ra một số bài học có giá trị mà Ngân hàng thương mại Cổ phần Bưu điện Liên Việt (LPBank) có thể nghiên cứu và vận dụng để phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử.
916 Đo lường chất lượng phục vụ khách du lịch quốc tế của đội ngũ nhân viên du lịch tại Tp. Hà Nội / Nguyễn Danh Nam, Nguyễn Thị Nguyệt, Lê Thu Hằng // .- 2023 .- Số 811 .- Tr. 140-142 .- 910
Mục tiêu của nghiên cứu là đo lường chất lượng phục vụ khách du lịch quốc tế của đội ngũ nhân viên du lịch tại TP. Hà Nội. Nghiên cứu đã sử dụng phương pháp phân tích mô tả, nhân tố khám phá, tương quan và mô hình hồi quy tuyến tính để xử lý số liệu khảo sát 188 khách du lịch quốc tế đã từng hoặc đang thăm quan du lịch tại TP. Hà Nội. Kết quả nghiên cứu đã chỉ ra 4 yếu tố tác động theo mức độ từ cao tới thấp ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ của đội ngũ nhân viên du lịch theo đánh giá của khách du lịch quốc tế tại TP. Hà Nội: Kiến thức, Trí tuệ - Năng lực, Năng lực tâm lý và Năng lực cảm xúc. Từ đó, nghiên cứu đề xuất một số giải pháp nâng cao chất lượng phục vụ của đội ngũ nhân viên du lịch đối với khách du lịch quốc tế tại TP. Hà Nội.
917 Kinh nghiệm quốc tế về hỗ trợ tài chính cho ngư dân khai thác thủy sản / Nguyễn Viết Đức // .- 2023 .- Số 811 .- Tr. 143-145 .- 332
Nhật Bản, Philippines, Australia là những quốc gia có thế mạnh trong khai thác thủy sản lớn nhất trên thế giới. Ngành khai thác thủy sản hàng năm làm tăng thu ngoại hối, tạo ra nhiều việc làm, nâng cao thu nhập và cải thiện đời sống cho người lao động, góp phần vào sự phát triển của các nền kinh tế này. Những kết quả có được là nhờ sự quan tâm của Chính phủ các quốc gia này, trong đó bao gồm việc ban hành các chính sách tài chính hỗ trợ cho ngư dân khai thác ngành Thủy sản. Bài viết đề cập kinh nghiệm về chính sách hỗ trợ tài chính của một số quốc gia trên thế giới, đồng thời rút ra những kinh nghiệm bổ ích cho Việt Nam.
918 Kinh nghiệm xây dựng lộ trình phát triển kinh tế tuần hoàn cho Việt Nam / Trương Thị Thanh Thủy // .- 2023 .- Số 811 .- Tr. 146-148 .- 330
: Ngày nay, thế giới đang phải đối mặt với một thách thức cấp bách đó là làm thế nào cân bằng giữa tăng trưởng và sự hữu hạn của tài nguyên trong phát triển kinh tế. Điều này chứng minh rằng, nền sản xuất và tiêu dùng tuyến tính là sự phát triển không bền vững và gây tổn hại cho môi trường. Trong khi đó, nền kinh tế tuần hoàn có thể dung hòa được bằng cách kéo dài tuổi thọ của sản phẩm và giảm thiểu việc sử dụng tài nguyên. Chính vì vậy, nhiều năm qua, các quốc gia trên thế giới đã và đang tập trung xây dựng những lộ trình chiến lược phát triển kinh tế tuần hoàn cho quốc gia để hướng tới tăng trưởng xanh. Bài viết khái quát từ nội hàm đến thực tiễn xây dựng lộ trình phát triển kinh tế tuần hoàn trên thế giới, qua đó, gợi mở một số kinh nghiệm để phát triển kinh tế tuần hoàn ở Việt Nam.
919 Đẩy mạnh xuất khẩu hàng nông sản sang liên minh Châu Âu / Thân Văn Thanh // .- 2023 .- Tháng 10 .- Tr. 151-154 .- 332
Hiện nay, các mặt hàng nông nghiệp của Việt Nam đang xuất khẩu ra 185 nước trên thế giới. Trong đó, với 508 triệu dân và tổng sản phẩm nội địa khoảng 18.000 tỷ USD, Liên minh châu Âu được đánh giá là một trong những thị trường tiềm năng đối với nông sản Việt Nam. Bài viết phản ánh tình hình, khó khănthách thức của hoạt động xuất khẩu hàng hóa nông sản Việt Nam đến thị trường này, từ đó đề xuất một giải pháp cho thời gian tới.
920 Đẩy mạnh xuất nhập khẩu hàng hóa của việt nam trong bối cảnh mới / Hoàng Thị Hồng Lê, Trần Đình Tuấn // .- 2023 .- Số 811 .- Tr. 5-7 .- 330
Bài viết phân tích thực trạng và đề xuất một số giải pháp nhằm đẩy mạnh xuất nhập khẩu của Việt Nam trong bối cảnh mới.