CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

Khoa Kinh tế - Tài chính

  • Duyệt theo:
921 Quản lý nhà nước về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong quản lý, sử dụng tài sản công / Nguyễn Thanh Bình, Hoàng Ngọc Sơn, Vũ Thị Kim Yến // .- 2023 .- Số 811 .- Tr. 29-32 .- 332

Nền kinh tế tăng trưởng đòi hỏi phải huy động tối đa mọi nguồn lực, trong đó tài sản công được coi là một nguồn lực quan trọng và cần thiết, nhất là trong điều kiện đất nước ta đang tập trung phát triển nền kinh tế nhanh và bền vững. Vì vậy, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong quản lý, sử dụng tài sản công là vấn đề có ý nghĩa chiến lược, lâu dài đồng thời là vấn đề cấp bách hiện nay, để bảo đảm quản lý chặt chẽ nguồn lực quan trọng này phục vụ mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội.

922 Thị trường bất động sản và ổn định kinh tế vĩ mô ở Việt Nam / Trần Thị Kim Chi // .- 2023 .- Số 811 .- Tr. 33-35 .- 332

Thị trường bất động sản là một trong những thị trường có vị trí và vai trò quan trọng đối với nền kinh tế, có quan hệ trực tiếp với các thị trường tài chính tiền tệ, thị trường xây dựng, thị trường vật liệu xây dựng, thị trường lao động... Những vấn đề bất ổn của thị trường này không chỉ là vấn đề riêng của thị trường bất động sản mà sẽ tác động đến ổn định kinh tế vĩ mô của nền kinh tế. Bài viết làm rõ các vấn đề của thị trường bất động sản ở Việt Nam hiện nay và tác động của thị trường này đến ổn định kinh tế vĩ mô.

923 Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của công ty chứng khoán / Trần Quang // .- 2023 .- Số 811 .- Tr. 36-39 .- 658

Công ty chứng khoán là một trong các chủ thể quan trọng, góp phần quyết định diễn biến của thị trường chứng khoán. Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu rộng và sự phát triển mạnh mẽ của khoa học công nghệ, các công ty chứng khoán cần phải nhận định và phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của công ty để từ đó tự mình nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh.

924 Minh bạch thông tin doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam / Lê Ngọc Đoàn Trang // .- 2023 .- Số 811 .- Tr. 40-43 .- 332.6

Ngày nay, sự quan tâm của nhà đầu tư tiềm năng trong và ngoài nước đối với thị trường chứng khoán Việt Nam càng gia tăng khi thị trường này trở thành một phương tiện quan trọng cho doanh nghiệp niêm yết tìm thấy nguồn tài chính với mức chi phí thấp hơn so với việc tiếp cận thông tin từ các doanh nghiệp không niêm yết. Mức độ tiếp cận và tính sẵn có của thông tin từ doanh nghiệp niêm yết rất quan trọng đối với sự tham gia của các nhà đầu tư trong thị trường chứng khoán. Việc tiếp cận được các thông tin và mức độ thông tin được tiết lộ của doanh nghiệp niêm yết đóng vai trò quan trọng trong việc tạo niềm tin và đảm bảo tính minh bạch cho thị trường này.

925 Mối liên hệ giữa thay đổi cổ tức và lợi tức bất thường của cổ phiếu trên thị trường chứng khoán / Lê Thu Thủy // .- 2023 .- Số 811 .- Tr. 44-46 .- 332.6

Thay đổi cổ tức (tăng, giảm) chi trả cho các cổ đông là một thông tin hữu ích và là tín hiệu được gửi có chủ ý đến các đối tượng jliên quan về thu nhập hiện tại và dự báo triển vọng tương lai của doanh nghiệp. Lợi tức bất thường của cổ phiếu xuất hiện khi thị trường nhận ra sự thay đổi cổ tức sẽ có tác động tích cực (hoặc tiêu cực) đối với dòng tiền trong tương lai của doanh nghiệp, dẫn đến sự tăng (giảm) giá cổ phiếu. Bài viết phân tích mối liên hệ giữa thay đổi cổ tức và lợi tức bất thường cổ phiếu từ đó đưa ra các hàm ý chính sách với các đối tượng tham gia thị trường chứng khoán.

926 Ảnh hưởng từ tín dụng thương mại đến khả năng sinh lời của các doanh nghiệp xây dựng trên thị trường chứng khoán Việt Nam / Nguyễn Chí Đức, Đoàn Hồng Ngọc // .- 2023 .- Số 811 .- Tr. 47-50 .- 332.6

Bài viết tổng hợp các lý thuyết liên quan đến tín dụng thương mại, khả năng sinh lợi của doanh nghiệp và các nghiên cứu thực nghiệm xoay quanh mối tương quan giữa tín dụng thương mại và khả năng sinh lợi; từ đó, nghiên cứu và kiểm định lại mối quan hệ tác động giữa chúng. Dữ liệu nghiên cứu được thu thập từ thông tin lấy trong báo cáo tài chính của 143 doanh nghiệp thuộc ngành Xây dựng niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam trong giai đoạn 2018-2022 với 715 quan sát được đưa vào mô hình. Kết quả nghiên cứu cho thấy tồn tại mối quan hệ tuyến tính ngược chiều giữa tín dụng thương mại và khả năng sinh lợi của các doanh nghiệp ngành Xây dựng. Trên cơ sở kết quả nghiên cứu, tác giả đề xuất hàm ý chính sách giúp doanh nghiệp nâng cao khả năng sinh lợi thông qua sử dụng chính sách tín dụng thương mại.

927 Các nhân tố tác động đến hiệu quả kinh doanh của ngân hàng thương mại niêm yết / Nghiêm Thị Thà, Lê Hải Anh, Bạch Thị Thu Hường, Phạm Duy Khánh, Trịnh Văn Thắng // .- 2023 .- Số 811 .- Tr. 51-55 .- 332.12

Nghiên cứu và kiểm định tác động của các nhân tố đến hiệu quả kinh doanh của các ngân hàng thương mại niêm yết thông qua 10 biển: quy mô ngân hàng (SIZE), Tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản (CAP), tỷ suất chi phí phi lãi (CFS), Tỷ lệ tăng trưởng thu nhập (SAGR), tuổi ngân hàng (AGE), tỷ lệ cho vay trên huy động (LDR), tỷ lệ tăng trưởng tổng sản phẩm quốc nội (GDP) và chỉ số giá tiêu dùng (CPI), cơ cấu thu nhập (IR-group) và COVID-19. Kết quả nghiên cứu cho thấy các nhân tố nghiên cứu đều có ý nghĩa thống kê và có tác động hiệu quả kinh doanh ở các mức độ và chiều hướng khác nhau: Các nhân tố: SIZE, SAGR, CAP, GDP có tác động cùng chiều đến hiệu quả kinh doanh, các nhân tố: CFS, AGE, LDR. CPI, IR-Group có tác động ngược chiều đến hiệu quả kinh doanh. Hậu COVID-19 đã có tác động không rõ ràng đến hiệu quả kinh doanh. Từ kết quả kiểm định nhóm nghiên cứu đã đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh cho các ngân hàng thương mại niêm yết trong bối cảnh hiện nay.

928 Đo lường rủi ro ngân hàng việt nam bằng mô hình giá trị rủi ro / Phan Thị Linh // .- 2023 .- Số 811 .- Tr. 56-58 .- 332.12

Hoạt động của ngân hàng luôn tiềm ẩn nhiều rủi ro. Việc nhận biết và đo lường rủi ro có vai trò quan trọng giúp cho nhà quản trị ngân hàng kịp thời đưa ra quyết định để hạn chế, phòng ngừa rủi ro hiệu quả. Trong nghiên cứu này, tác giả lựa chọn đo lường rủi ro ngân hàng bằng mô hình giá trị rủi ro (Value at Risk-VaR) dựa trên dữ liệu của 17 ngân hàng thương mại cổ phần của Việt Nam được niêm yết trên Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội và Sở Giao dịch Chứng khoán TP. Hồ Chí Minh trong giai đoạn.

929 Nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách hàng về dịch vụ ngân hàng điện tử / Đỗ Cẩm Hiền // .- 2023 .- Số 811 .- Tr. 59-63 .- 332.12

Nghiên cứu này nhằm mục tiêu xác định và phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách hằng về chất lượng dịch vụ ngân hàng điện tử. Nghiên cứu sử dụng kinh tế lượng để phân tích tập dữ liệu thu thập trực tiếp từ 700 khách hàng đang sử dụng dịch vụ ngân hàng điện tử. Kết quả cho thấy có sáu nhân tố gồm: Sự tin cậy, Sự đồng cảm, Sự đáp ứng, Phương tiện hữu hình, Khả năng tiếp cận, Năng lực phục vụ có ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách hàng về chất lượng dịch vụ ngân hàng điện tử.

930 Phát triển thị trường bảo hiểm nhân thọ tại Việt Nam / Nguyễn Hồng Nhung, Lê Thị Liên, Nguyễn Thị Thanh Thanh // .- 2023 .- Số 811 .- Tr. 64-66 .- 368

Bảo hiểm nhân thọ từ lâu được biết đến là sản phẩm bảo vệ con người trước những rủi ro của cuộc sống. Trên thế giới, ngành Bảo hiểm nhân thọ phát triển mạnh mẽ và được người dân tham gia nhiều, song ở Việt Nam thì tỷ lệ này khá khiêm tốn. Tính đến hết năm 2022, Việt Nam mới chỉ có 11% dân số tham gia trong khi đó, tại Philippines khoảng 38%, Malaysia khoảng 50%, Singapore khoảng 80%, Mỹ khoảng 90%. Do đó, nghiên cứu này tập trung vào các nội dung chính: Khái niệm và đặc điểm, lịch sử phát triển ngành Bảo hiểm nhân thọ; Thực trạng phát triển của thị trường bảo hiểm nhân thọ giai đoạn 2018-2022 và giải pháp phát triển thị trường này trong thời gian tới.