CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

Khoa Kinh tế - Tài chính

  • Duyệt theo:
851 Phát triển ngân hàng bền vững tại Việt Nam dưới góc nhìn từ mô hình phát triển ngân hàng bền vững của các nước thành viên APEC / Văn Công Bình // .- 2023 .- Số 23 - Tháng 12 .- Tr. 38-46 .- 332.12

Phát triển ngân hàng bền vững đã và đang trở thành xu hướng cho ngân hàng toàn cầu từ năm 2010. Nghiên cứu này đề nghị một mô hình phát triển ngân hàng mới dùng để đo lường và định hướng chiến lược phát triển bền vững của ngân hàng trên cơ sở khảo sát sự phát triển bền vững của các ngân hàng trong khối APEC. Mô hình có tên gọi là TIMESe bao gồm 06 thành tố: Công nghệ, thể chế, quản trị, kinh tế, xã hội và môi trường. Trên cơ sở của mô hình này, nghiên cứu đưa ra một số kiến nghị về mặt định hướng đối với sự phát triển ngân hàng bền vững ở Việt Nam.

852 Hợp tác của Trung Quốc với các nước châu Phi trong lĩnh vực ngân hàng và một số kinh nghiệm cho Việt Nam / Phạm Bích Ngọc, Đào Thúy Hằng, Trần Việt Liên // .- 2023 .- Số 23 - Tháng 12 .- Tr. 47-54 .- 327

Trung Quốc là đối tác kinh tế, thương mại và đầu tư lớn nhất của châu Phi trong thời gian qua và sẽ tiếp tục trong thời gian tới. Bài viết này tóm lược sự phát triển quan hệ thương mại và đầu tư của Trung Quốc với các nước châu Phi trong thời gian hơn một thập kỉ vừa qua và việc Trung Quốc sử dụng lĩnh vực ngân hàng hỗ trợ cho sự phát triển đó. Trên cơ sở đó, bài viết rút ra một số bài học kinh nghiệm cho Việt Nam trong lĩnh vực hợp tác quốc tế. Bài viết sử dụng số liệu của Tổng cục Thống kê Trung Quốc trong giai đoạn 12 năm từ năm 2010 - 2021. Bài viết này là kết quả đề tài “Thực trạng và giải pháp thúc đẩy hợp tác Việt Nam - châu Phi trong lĩnh vực ngân hàng”, ĐTNH.007/22 do ThS. Đào Thúy Hằng là chủ nhiệm; Vụ Hợp tác quốc tế, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam là cơ quan chủ trì.

853 Phân tích lợi ích và rủi ro của tiền kĩ thuật số Ngân hàng Trung ương / Đào Lê Kiều Oanh // .- 2023 .- Số 23 - Tháng 12 .- Tr. 55-60 .- 332.12

Sự chuyển dịch nhanh chóng của hệ thống tiền tệ số toàn cầu đã khiến chính phủ các nước có phần lúng túng trong việc thích nghi với sự thay đổi mạnh mẽ trong hành vi chi tiêu và đầu tư của người dân. Trong bối cảnh đó, chính phủ các nước cần nắm bắt các vấn đề cơ bản của tiền tệ kĩ thuật số đối với hệ thống tiền tệ và thực trạng phát triển trên thế giới; qua đó, đề xuất các giải pháp nhằm thích ứng với sự phát triển của tiền tệ số trong thời kì mới. Tương thích, quản lí rủi ro, bảo vệ quyền riêng tư và bảo mật dữ liệu là những yếu tố quan trọng cần xem xét. Tính bền vững và an toàn của hệ thống tài chính toàn cầu phụ thuộc vào sự hợp tác và nghiên cứu liên tục, đặc biệt trong bối cảnh bùng nổ của tiền điện tử; việc nắm bắt và giải quyết các thách thức này sẽ quyết định hình thức tương lai của thanh toán và tài chính quốc tế. Bài viết phân tích những lợi ích và rủi ro của tiền kĩ thuật số ngân hàng trung ương (CBDC).

854 Tác động từ chuyển đổi số đến sự thay đổi cấu trúc kinh doanh của các doanh nghiệp nhỏ và vừa / Nguyễn Ngọc Anh // .- 2023 .- Số 815 - Tháng 12 .- Tr. 41-43 .- 332

Chuyển đổi số là xu hướng tất yếu đối với các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh ở Việt Nam, giúp định hình lại chiến lược và mô hình kinh doanh. Đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa, chuyển đổi cơ cấu tổ chức và văn hóa kinh doanh thường bắt đầu từ chuyển đổi công nghệ sản xuất sang nhận thức quản lý để có được chiến lược chuyển đổi kỹ thuật số hiệu quả. Bài viết này tổng quan các nghiên cứu tác động từ chuyển đổi số tới sự thay đổi cấu trúc kinh doanh của các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Việt Nam, qua đó, đề xuất mô hình nghiên cứu tác động của chuyển đổi số với sự thay đổi cấu trúc kinh doanh của các doanh nghiệp nhỏ và vừa trong nền kinh tế số hiện nay.

855 Ảnh hưởng từ quản trị vốn lưu động đến kết quả kinh doanh của các doanh nghiệp ngành dệt may / Đỗ Phương Thảo, Hoàng Thị Thu Phương, Nguyễn Thị Thảo, Mai Thị Huyền Trang // .- 2023 .- Số 815 - Tháng 12 .- Tr. 44-47 .- 332

Ngành Dệt may có vai trò quan trọng trong nền kinh tế Việt Nam, đóng góp đáng kể vào doanh thu kim ngạch xuất khẩu và việc làm. Hiểu rõ về động lực của quản trị vốn lưu động của các doanh nghiệp là rất cần thiết để duy trì sự phát triển và cạnh tranh của ngành Dệt may. Doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán ảnh hưởng trực tiếp đến lòng tin của nhà đầu tư và sự ổn định của thị trường. Nghiên cứu này tìm hiểu ảnh hưởng của quản trị vốn lưu động đến kết quả kinh doanh của các doanh nghiệp ngành Dệt may niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam.

856 Thúc đẩy phát triển marketing xanh ở Việt Nam / Hoàng Thị Hoa // .- 2023 .- Số 815 - Tháng 12 .- Tr. 51-53 .- 332

Phát triển bền vững là một chỉ tiêu quan trọng mà hầu hết doanh nghiệp đều đang hướng đến nhằm ứng phó với biến đổi khí hậu và bắt kịp xu hướng sống xanh. Việc ngày càng nhiều người quan tâm tới việc bảo vệ môi trường sẽ là động lực to lớn thúc đẩy các doanh nghiệp phát triển các chiến lược Marketing xanh. Thực tế cho thấy, Marketing xanh dần trở thành chiến lược chủ chốt của nhiều thương hiệu. Ở Việt Nam, khái niệm này vẫn còn khá mới mẻ và chưa được ứng dụng rộng rãi. Dự báo, Marketing xanh sẽ nhanh chóng trở thành xu hướng tất yếu ở Việt Nam, trở thành nhiệm vụ mà các doanh nghiệp Việt Nam quan tâm và chú trọng đầu tư, để có thể bắt kịp với xu thế và yêu cầu của các cam kết quốc tế về môi trường.

857 Các công cụ marketing xanh tác động đến ý định lựa chọn sản phẩm xanh của người tiêu dùng / Bùi Ngọc Trâm // .- 2023 .- Số 815 - Tháng 12 .- Tr. 54-57 .- 332

Nghiên cứu này đo lường các công cụ marketing xanh gồm nhận thức bảo vệ môi trường, nhận thức về bảo vệ sức khỏe; sản phẩm xanh, nhận thức về giá; thương hiệu xanh và quảng cáo xanh tác động đến ý định lựa chọn sản phẩm xanh của người tiêu dùng. Kết quả nghiên cứu cho thấy, các công cụ marketing xanh đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra ý định mua hàng tích cực đối với các sản phẩm xanh. Dựa trên kết quả nghiên cứu, tác giả đề xuất một số hàm ý quản trị về việc sử dụng công cụ marketing xanh để tạo ra ý định mua hàng xanh cho các doanh nghiệp định hướng phát triển xanh, phát triển bền vững.

858 Mối quan hệ giữa mức độ đa dạng hoá và hiệu quả hoạt động doanh nghiệp tại thị trường cận biên / Trần Thị Ngọc Quỳnh, Vương Đức Hoàng Quân // .- 2023 .- Số 815 - Tháng 12 .- Tr. 58-60 .- 332

Nghiên cứu mối quan hệ giữa mức độ đa dạng hoá và hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp là một hướng nghiên cứu quan trọng. Đây là vấn đề được nhiều nhà khoa học quan tâm, nghiên cứu trong nhiều thập kỷ nhưng đến nay các kết quả nghiên cứu về mối quan hệ này chưa có sự thống nhất cho câu hỏi được đặt ra là đa đạng hoá có thật sự làm tăng hiệu quả và giảm rủi ro cho doanh nghiệp. Nghiên cứu này chỉ ra các vấn đề tồn tại trong những nghiên cứu trước đây, từ đó đề xuất hướng nghiên cứu tiếp theo về chủ đề này tại thị trường cận biên như Việt Nam.

859 Tác động từ giá cả, chất lượng dịch vụ đến sự hài lòng của khách hàng trong ngành thực phẩm / Hoàng Cửu Long // .- 2023 .- Số 815 - Tháng 12 .- Tr. 61-64 .- 332

Nghiên cứu này đánh giá ảnh hưởng của chất lượng dịch vụ đến sự hài lòng của khách hàng là doanh nghiệp, tổ chức trong ngành Thực phẩm qua mẫu khảo sát gồm 187 người trả lời đang làm việc tại các công ty là các khách hàng, đối tác trong lĩnh vực thực phẩm với thời gian 2 tháng. Thông qua phương pháp phân tích định lượng, nghiên cứu cho thấy, có 4 nhân tố ảnh hưởng tích cực đến sự hài lòng của khách hàng là: Độ tin cậy, Sự đảm bảo, Tính hữu hình và Giá cả.

860 Tác động của chuyển đổi số đối với tăng trưởng kinh tế Việt Nam / Nguyễn Thị Ánh Tuyết // .- 2023 .- Số 11 (546) - Tháng 11 .- Tr. 3-12 .- 330

Nghiên cứu này đánh giá các tác động của chuyển đổi số đối với tăng trưởng kinh tế Việt Kết quả cho thấy, tăng trưởng kinh tế thông qua việc cải thiện hạ tầng kỹ thuật số. Tuy nhiên, nghiên cứu không tìm thấy tác động của chuyển đổi số đối với tăng trưởng kinh tế nếu xem xét từ phương diện về ứng dụng công nghệ thông tin và hạ tầng nhân lực. Nghiên cứu cho rằng, việc xem xét đánh giá về ứng dụng công nghệ thông tin cũng như hạ tầng nhân lực cần phải đi vào thực chất và hiệu quả để có thể tác động cải thiện tăng trưởng kinh tế.