CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

Khoa Kinh tế - Tài chính

  • Duyệt theo:
851 Quản trị công ty theo thông lệ quốc tế đối với doanh nghiệp do nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ / Lê Xuân Minh // .- 2023 .- Tháng 11 .- Tr. 63-66 .- 658

Trong bối cảnh Việt Nam đang nhanh chóng hội nhập sâu và rộng vào nền kinh tế khu vực và quốc tế, việc nghiên cứu, xây dựng một khung quản trị công ty tốt đối với doanh nghiệp nhà nước trở nên cấp bách, đặc biệt là đối với doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ. Bài viết khái quát kinh nghiệm về áp dụng quản trị công ty theo thông lệ quốc tế tại một số quốc gia, trên cơ sở đó rút ra bài học kinh nghiệm cho Việt Nam trong việc áp dụng quản trị công ty theo thông lệ quốc tế đối với doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ.

852 Chuẩn mực kế toán công Việt Nam về doanh thu tại các đơn vị hành chính, sự nghiệp / Đặng Văn Quang // .- 2023 .- Tháng 11 .- Tr. 67-69 .- 658

Tại các đơn vị hành chính sự nghiệp, thông tin kế toán về doanh thu có vai trò quan trọng trong việc đánh giá tình hình hoạt động và hiệu quả sử dụng các nguồn lực của đơn vị. Việc nghiên cứu hướng dẫn chuẩn mực kế toán công Việt Nam về doanh thu là yêu cầu cần thiết, giúp ghi nhận và cung cấp thông tin đầy đủ, chính xác, minh bạch về nguồn thu tại đơn vị hành chính sự nghiệp.

853 Hiện đại hoá hải quan góp phần thúc đẩy liên kết phát triển logistics, tạo động lực tăng trưởng kinh tế vùng Đông Nam Bộ / Mai Đức Khánh // .- 2023 .- Tháng 11 .- Tr. 75-78 .- 330

Đông Nam Bộ là vùng kinh tế phát triển năng động nhất cả nước, đóng góp quan trọng vào quá trình tăng trưởng và phát triển kinh tế của Việt Nam. Đặc biệt vùng Đông Nam Bộ có lợi thế địa kinh tế là cửa ngõ quan trọng của Việt Nam trong thực hiện hoạt động thương mại xuyên biên giới. Để phát huy sức mạnh, tận dụng tối đa lợi thế của Vùng nhằm thúc đẩy phát triển toàn diện, đồng bộ các hoạt động kinh tế, yêu cầu thực hiện tốt, hiệu quả các hoạt động liên kết Vùng là rất quan trọng. Hiện đại hóa hải quan góp phần thúc đẩy liên kết phát triển Logistics trong hoạt động thương mại nói chung và thương mại xuyên biên giới nói riêng của Vùng sẽ tạo động lực tăng trưởng và là những yếu tố quan trọng tạo nên sự thành công trong thực hiện các mục tiêu phát triển và tăng trưởng kinh tế của Vùng.

854 Tính bất định ngân hàng dưới góc nhìn rủi ro phá sản tại Việt Nam / Nguyễn Hoàng Chung, Lê Giáng Anh // .- 2023 .- Tháng 11 .- Tr. 84-87 .- 332.04

Nghiên cứu sử dụng nguồn số liệu thứ cấp của 30 ngân hàng thương mại tại Việt Nam từ năm 2010 – 2020. Mặt khác, thông qua báo cáo thường niên của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, dữ liệu thống kê từ Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF) nghiên cứu thực hiện thu thập số liệu sử dụng cho phân tích các biến vĩ mô nền kinh tế như: lạm phát (INF); tăng trưởng (GDP); Dữ liệu được thống kê mô tả và phân tích với tổng là 360 quan sát. Nhóm tác giả sử dụng phương pháp hồi quy dữ liệu bảng với mô hình tác động cố định (FEM), mô hình tác động ngẫu nhiên (REM), bình phương nhỏ nhất tổng quát khả thi (FGLS) và D&K nhưng kết quả nghiên cứu vẫn chưa thỏa đáng để giải thích do tính nội sinh. Kết quả nghiên cứu đã sử dụng mô hình System GMM - SGMM để khắc phục các khiếm khuyết nội sinh. Cuối cùng, nghiên cứu sử dụng phương pháp ước lượng dựa trên ngôn ngữ lập trình R và kỹ thuật Bootstrap để đánh giá tác động của tất cả các biến vi mô và vĩ mô đến rủi ro phá sản của các ngân hàng thương mại tại Việt Nam giai đoạn 2010-2020.

855 Các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng trả nợ thẻ tín dụng của khách hàng cá nhân các ngân hàng / Vũ Thị Thuỳ Dương, Nguyễn Thị Thu Huyền // .- 2023 .- Tháng 11 .- Tr. 88-92 .- 332.04

Nghiên cứu này phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng trả nợ thẻ tín dụng của khách hàng cá nhân tại các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam. Dữ liệu nghiên cứu bao gồm 3.212 thông tin khách hàng cá nhân có dư nợ thẻ tín dụng tại các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam giai đoạn 2021-2023 trong đó có 166 chủ thẻ có nợ xấu chiếm 5,32%. Nghiên cứu sử dụng phương pháp hồi quy logistic, kết quả cho thấy tổng dư nợ thẻ tín dụng, kinh nghiệm làm việc, số ngày quá hạn thanh toán thẻ tín dụng và giới tính lần lượt tác động tiêu cực đến khả năng trả nợ thẻ tín dụng của khách hàng cá nhân tại các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam... Từ đó, nghiên cứu đưa ra một số kiến nghị giúp các ngân hàng thương mại cổ phần có những chính sách phát triển sản phẩm thẻ tín dụng và hạn chế rủi ro nợ xấu thẻ tín dụng.

856 Kinh nghiệm quốc tế về phát hành tiền kỹ thuật số của ngân hàng trung ương và hàm ý chính sách cho Việt Nam / Nguyễn Danh Nam, Lê Thu Hằng, Nguyễn Thị Nguyệt // .- 2023 .- Tháng 11 .- Tr. 117-120 .- 332.04

Trong thời đại bùng nổ công nghệ số, mọi mặt của đời sống kinh tế - xã hội đều có sự thay đổi. Lĩnh vực tiền tệ cũng không nằm ngoài xu hướng đó. Một số quốc gia đi đầu bắt đầu quá trình nghiên cứu, thử nghiệm và đưa vào sử dụng một hình thái tiền tệ mới. Hiện nay, số lượng ngân hàng trung ương trên khắp thế giới nghiên cứu về tiền tệ kỹ thuật số của ngân hàng trung ương (CBDC - Central Bank Digital Currency) đang ngày càng tăng. Sự ra đời của tiền kỹ thuật số là một sự tiến hóa tự nhiên, phù hợp với nhiều khía cạnh khác của cuộc sống khi chuyển sang lĩnh vực kỹ thuật số.

857 Phát huy tiềm năng kinh tế biển gắn với du lịch của tỉnh Thừa Thiên Huế / Hồ Thị Thu Hương // .- 2023 .- Tháng 11 .- Tr. 143-146 .- 330

Là địa phương có nhiều tiềm năng trong phát triển kinh tế biển, Thừa Thiên Huế đã xác định một trong các mục tiêu phát triển trong thời gian tới là phải trở thành tỉnh mạnh về biển, giàu từ biển. Thừa Thiên Huế quan tâm đầu tư phát triển kinh tế biển nói chung và du lịch biển nói riêng, tuy nhiên, vẫn chưa phát huy hết tiềm năng, thế mạnh, kinh tế biển vẫn còn nhiều khó khăn, hạn chế, bất cập, chưa gắn với khai thác sản phẩm du lịch từ tiềm năng biển. Do đó, cần có sự quan tâm hơn nữa của các cơ quan, ban ngành, chính quyền địa phương để phát huy tối đa tiềm năng biển của tỉnh gắn với du lịch.

858 Hoàn thiện khung pháp lý đảm bảo thị trường chứng khoán phát triển bền vững / Tạ Thanh Bình // .- 2023 .- Số 812 .- Tr. 6-10 .- 332

Thị trường chứng khoán là một cấu phần quan trọng của thị trường vốn, thị trường tài chính, giúp huy động và sử dụng nguồn vốn một cách có hiệu quả, góp phần thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội. Thời gian qua, Việt Nam đã có nhiều giải pháp nhằm phát triển thị trường chứng khoán và đã đạt được những kết quả bước đầu rất ấn tượng: quy mô thị trường ngày càng được mở rộng, cấu trúc thị trường ngày càng hoàn thiện và đã, đang trở thành kênh huy động vốn trung và dài hạn quan trọng cho doanh nghiệp, nền kinh tế. Tuy nhiên, trong bối cảnh nền kinh tế thế giới diễn biến phức tạp, thị trường chứng khoán quốc tế đang diễn biến khó lường, nguy cơ lạm phát cao vẫn tiềm ẩn... để đảm bảo sự phát triển lành mạnh, minh bạch và bền vững của thị trường chứng khoán, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nhà đầu tư vẫn cần tiếp tục hoàn thiện khung pháp lý và thể chế về chứng khoán.

859 Đồng bộ các giải pháp phát triển thị trường chứng khoán hiện đại / Lưu Ánh Nguyệt // .- 2023 .- Số 812 .- Tr. 11-14 .- 332

Bài viết sử dụng các chỉ số đo lường mức độ phát triển của thị trường chứng khoán trong bộ chỉ số phát triển thị trường tài chính của Quỹ Tiền tệ quốc tế (IMF) để đánh giá mức độ phát triển của thị trường chứng khoán Việt Nam. Mức độ phát triển thị trường chứng khoán Việt Nam tương đương thị trường chứng khoán Indonesia và có khoảng cách lớn so với thị trường chứng khoán Singapore, Thái Lan, Malaysia. Để thúc đẩy phát triển thị trường chứng khoán, hướng tới hiện đại, hiệu quả, hòa nhập với thị trường vốn quốc tế và trở thành kênh huy động vốn quan trọng trong nền kinh tế, một số khuyến nghị phát triển thị trường chứng khoán Việt Nam đã được đề xuất với các nhóm giải pháp về nâng cao độ sâu, khả năng tiếp cận và hiệu quả của thị trường.

860 Kế hoạch hành động tăng trưởng xanh của thị trường chứng khoán Việt Nam / Vũ Chí Dũng // .- 2023 .- Tháng 11 .- Tr. 15-17 .- 332

Thị trường vốn đóng vai trò quan trọng trong quá trình chuyển dịch nền kinh tế Việt Nam theo hướng carbon thấp và nâng cao khả năng chống chọi với biến đổi khí hậu, thông qua nỗ lực huy động nguồn vốn xanh. Tại Việt Nam, thúc đẩy tài chính xanh và tài chính bền vững là ưu tiên dài hạn của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước. Việc chủ động xây dựng một Kế hoạch hành động tăng trưởng xanh cho lĩnh vực chứng khoán trong giai đoạn mới là hết sức quan trọng và cần thiết, nhằm hiện thực hóa mục tiêu tăng trưởng xanh và bền vững của Chiến lược quốc gia, tiến tới xây dựng một khuôn khổ định hướng về tài chính xanh và các sản phẩm tài chính xanh cho các doanh nghiệp hoạt động trên thị trường chứng khoán Việt Nam.