CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

Khoa Kinh tế - Tài chính

  • Duyệt theo:
861 Kinh nghiệm quốc tế về quản lý thuế liên quan đến các giao dịch tiền kỹ thuật số / Nguyễn Thị Liên Hoa, Nguyễn Ngọc Định // .- 2023 .- Số 813 - Tháng 11 .- Tr. 129 - 132 .- 332

Bài viết này khái quát các vấn đề trốn thuế phát sinh từ tính bảo mật tuyệt đối của công nghệ Blockchain và cách thức kiểm soát thuế liên quan đến những giao dịch tiền kỹ thuật số ở một số quốc gia và bài học cho Việt Nam.

862 Chính sách tiền tệ phi truyền thống của Mỹ và những tác động đến nền kinh tế Việt Nam / Ngô Sỹ Nam // .- 2023 .- Số 813 - Tháng 11 .- Tr. 133 - 136 .- 332

Nghiên cứu này nhằm mục tiêu phân tích những tín hiệu của nền kinh tế Việt Nam, tập trung vào các chỉ tiêu như tăng trưởng GDP, lạm phát, lãi suất ngắn hạn khi Cục Dự trữ liên bang Mỹ thực thi chính sách tiền tệ phi truyền trong giai đoạn khủng hoảng tài chính toàn cầu và khủng hoảng đại dịch COVID-19. Kết quả nghiên cứu cho thấy, có sự tương quan dương giữa tổng tài sản của Cục Dự trữ liên bang Mỹ và dòng vốn với chỉ tiêu tăng trưởng GDP, lạm phát của Việt Nam. Ngoài ra, lãi suất ngắn hạn thay thế của Cục Dự trữ liên bang Mỹ, chỉ số đo lường rủi ro VIX có tương quan âm với tăng trưởng GDP và lạm phát.

863 Nghiên cứu tác động của vốn trí tuệ đến hiệu quả tài chính tại các công ty ngành xây dựng niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam / Vũ Lê Lam // .- 2023 .- Số 242 - Tháng 11 .- Tr. 96-103 .- 332.1

Nghiên cứu, xem xét tác động của vốn trí tuệ tới hiệu quả tài chính (HQTC) của các công ty ngành xây dựng niêm yết trên thị trường chứng khoán (TTCK) Việt Nam. Dữ liệu nghiên cứu, được tập hợp từ 62 công ty trong giai đoạn 2018 đến 2022, với 310 quan sát. Vốn trí tuệ được đo lường theo Mô hình Hệ số giá trị tăng thêm (VAIC). HQTC được đo lường theo Tỷ suất sinh lời trên tài sản (ROA) và Tỷ số giữa giá trị sổ sách và giá trị thị trường (MB). Kết quả ghi nhận, tác động cùng chiều vốn trí tuệ tới chỉ số HQTC và có thể coi là chìa khóa trong việc mang lại thành công cho doanh nghiệp (DN).

864 Các yếu tố ảnh hưởng đến công bố thông tin môi trường, kinh tế tuần hoàn của doanh nghiệp niêm yết / Huỳnh Lợi, Phan Thị Ánh Nguyệt // .- 2023 .- Số 806 .- Tr. 68-71 .- 332

Nghiên cứu này sử dụng phương pháp phân tích nội dung các tài liệu về khuôn khổ, các nghiên cứu thực nghiệm nhằm tổng hợp các khuôn khổ có thể cung cấp các nguyên tắc, khái niệm và các yếu tố hỗ trợ việc công bố thông tin về môi trường và kinh tế tuần hoàn. Đồng thời, nghiên cứu cung cấp các yếu tố bên trong và ngoài doanh nghiệp ảnh hưởng đến việc công bố các thông tin này.

865 Nghiên cứu sự hài lòng của người tiêu dùng khi mua sắm trên các sàn thương mại điện tử tại thành phố Hà Nội / Nguyễn Danh Nam, Lê Thu Hằng, Nguyễn Thị Nguyệt // .- 2023 .- Số 806 .- Tr. 107 - 109 .- 332

Nghiên cứu đo lường sự hài lòng của người tiêu dùng khi mua sắm trên các sàn thương mại điện tử tại TP. Hà Nội bằng việc sử dụng bảng câu hỏi cấu trúc để khảo sát và thu thập các dữ liệu từ 359 khách hàng ở TP. Hà Nội. Dữ liệu thu về được xử lý bằng phần mềm SPSS26 để phân tích mô tả, nhân tố khám phá, tương quan và hồi quy tuyến tính. Kết quả nghiên cứu đã chỉ ra 7 yếu tố tác động theo mức độ từ cao tới thấp đến sự hài lòng của người tiêu dùng khi mua sắm trên các sàn thương mại điện tử tại TP. Hà Nội. Trên cơ sở đó, nhóm tác giả đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao sự hài lòng của người tiêu dùng khi mua sắm trên các sàn thương mại điện tử tại TP. Hà Nội.

866 Tác động tự tương đống hình ảnh và chức năng đến lòng trung thành của khách hàng / Bạch Ngọc Hoàng Ánh, Tô Nguyễn Thanh Huyền, Nguyễn Thị Phương Thảo // .- 2023 .- Số 803 .- Tr. 179 - 183 .- 332

Nghiên cứu này được thực hiện nhằm đánh giá mức độ liên kết giữa các yếu tố tự tương đồng hình ảnh, tương đồng chức năng và các giai đoạn của lòng trung thành của khách hàng với các thương hiệu cà phê phổ biến tại TP. Đà Lạt. Kết quả nghiên cứu cho thấy, yếu tố tự tương đồng hình ảnh là yếu tố quan trọng và tác động mạnh mẽ nhất đến mức độ trung thành của khách hàng, là nền tảng để khách hàng đánh giá, xem xét và có hành vi mua lặp đi lặp lại với thương hiệu.

867 Phát triển nền kinh tế thông minh dựa trên đổi mới sáng tạo và hàm ý cho các đô thị của Việt Nam / Trần Quang Phú // .- 2023 .- Số 804 .- Tr. 42-44 .- 332

Bài viết làm rõ nội hàm, việc ứng dụng công nghệ để đổi mới sáng tạo nền kinh tế hướng tới "thông minh" trong dài hạn và đưa ra một số hàm ý chính sách trong bối cảnh phát triển đô thị thông minh tại Việt Nam.

868 Quản trị thu nhập thực, thanh khoản cổ phiếu và hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp bất động sản / Đào Thị Thanh Bình, Lại Hoài Phương // .- 2023 .- Số 804 .- Tr. 59-62 .- 332

Nghiên cứu về hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp không còn là chủ đề mới lạ, tuy nhiên, các bài báo đã công bố ở Việt Nam chủ yếu tập trung vào các công ty tài chính trong khi các công ty phi tài chính, đặc biệt là bất động sản, lại ít được xem xét. Do vậy, nghiên cứu này tập trung vào mối liên hệ giữa quản trị thu nhập thực và tính thanh khoản tới hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp bất động sản. Kết quả nghiên cứu cho thấy, môi quan hệ tỷ lệ nghịch giữa quản trị thu nhập thực và hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp, mối tương quan hỗn hợp giữa tính thanh khoản và hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.

869 Giải pháp phát triển hệ sinh thái khởi nghiệp ở Việt Nam / Cảnh Chí Hoàng, Nguyễn Văn Đạt // .- 2023 .- Số 804 .- Tr. 68-70 .- 332

Bài viết này, nghiên cứu thực trạng phát triển của hệ sinh thái khởi nghiệp tại Việt Nam hiện nay, qua đó, đề xuất các giải pháp quan trọng thúc đẩy sự phát triển của khởi nghiệp sáng tạo.

870 Giải pháp phát triển hệ sinh thái khởi nghiệp ở Việt Nam / Nguyễn Thị Thanh Tân, Nguyễn Thị Thuỳ Vinh, Phùng Mạnh Hùng // .- 2023 .- Số 804 .- Tr. 71-74 .- 332

Nhận thức được tầm quan trọng và lợi ích của việc thực thi trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp (CSR) trong điều kiện toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế, một số doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) của Việt Nam đã đăng ký thực hiện CSR dưới dạng các cam kết đối với xã hội trong việc bảo vệ môi trường, với cộng đồng địa phương nơi doanh nghiệp hoạt động và với người lao động. Tuy nhiên, vẫn còn những tồn tại khiến khá nhiều doanh nghiệp FDI chưa thực sự thực hiện CSR một cách nghiêm túc và đầy đủ. Thực tế này đòi hỏi các cơ quan quản lý cần phải có các chính sách và biện pháp nhằm tăng cường CSR của các doanh nghiệp FDI tại Việt Nam.