CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

Khoa Kinh tế - Tài chính

  • Duyệt theo:
611 Phát triển bền vững kinh tế ven biển hàn quốc: thực trạng phát triển, chính sách và kinh nghiệm cho Việt Nam / Nguyễn Thị Hồng Tâm, Nguyễn Trung Đức, Vũ Văn // .- 2023 .- Số 12 (547) - Tháng 12 .- Tr. 111-120 .- 330

Bài viết này phân tích sự phát triển hiện tại của ngành kinh tế ven biển ở Hàn mạnh và sự phát triển bền vững kinh tế ven biển của quốc gia này. Ngoài ra, bài viết cũng đề cập đến các bài học mà Việt Nam có thể học từ kinh nghiệm của Hàn Quốc để định hình chính sách phát triển kinh tế biển bền vững trong tương lai.

612 Nhìn lại bức tranh tài chính toàn cầu năm 2023 và xu hướng năm 2024 / Thu Ngân // .- 2024 .- Sô 01 (628) .- Tr. 80-84 .- 332

Năm 2023, diễn biến kinh tế, chính trị khó lường, tiềm ẩn nhiều yếu tố bất ổn đã tác động mạnh đến các điều kiện tài chính, thị trường chứng khoán, tiền tệ và hoạt động ngân hàng trên thế giới. Tài chính toàn cầu năm 2023 đã chứng kiến nhiều diễn biến thiếu tích cực trong hơn nửa đầu năm trước khi có được những tín hiệu đảo ngược trong quý iv/2023. Trong đó, nổi bật là khủng hoảng ngân hàng xuất hiện tại mỹ và châu âu, các điều kiện tài chính bị thắt chặt hơn, đồng đô la giảm giá và thị trường chứng khoán hồi phục mạnh mẽ.

613 Thị trường tài chính quốc tế: thực trạng và triển vọng / Vũ Xuân Thanh // .- 2024 .- Sô 01 (628) .- Tr. 85-91 .- 332

Sau hai năm sụt giảm trên các thị trường vốn, các thị trường chứng khoán năm 2023 tiếp tục đối mặt với nhiều thách thức, phản ánh môi trường kinh tế bất ổn, thị trường chao đảo, căng thẳng địa chính trị tiếp tục leo thang. Bước sang năm 2024, với những thông tin tích cực về tình hình lạm phát, thị trường lạc quan hơn về triển vọng kinh tế, đem đến những hy vọng về tăng trưởng kinh tế sáng sủa hơn trên phạm vi toàn cầu.

614 Giải pháp thực hiện thắng lợi kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội giai đoạn 2021-2025 / Trần Thị Hồng Minh, Đặng Thị Thu Hoài // .- 2024 .- Số 01 (628) .- Tr. 23-27 .- 330

Ba năm thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2021-2025 và Kế hoạch cơ cấu lại nền kinh tế giai đoạn 2021-2025 diễn ra trong bối cảnh thế giới có nhiều biến động nghịch chiều, thách thức nhiều hơn thuận lợi. Mặc dù vậy, nền kinh tế Việt Nam đã vững vàng vượt qua thử thách, đạt nhiều kết quả khả quan, đảm bảo ổn định kinh tế vĩ mô, an sinh xã hội, thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tạo dựng nền tảng cho các động lực tăng trưởng mới.

615 Dịch vụ ngân hàng phi truyền thống và sức khỏe tài chính cá nhân – bằng chứng thực nghiệm tại Việt Nam / Lê Trần Hà Trang, Khúc Thế Anh, Nguyễn Đức Dương, Phương Kim Quốc Cường, Lê Diệu Linh // .- 2024 .- Số 320 - Tháng 02 .- Tr. 22-31 .- 332.1

Nghiên cứu này đánh giá các yếu tố có ảnh hưởng tới sức khỏe tài chính thông qua việc sử dụng các dịch vụ ngân hàng phi truyền thống. Phương pháp nghiên cứu cắt ngang và phương pháp phân tích mô hình cấu trúc tuyến tính (PLS-SEM) được chúng tôi áp dụng để phân tích 1.261 quan sát. Các phát hiện của nghiên cứu gồm: (1) Việc sử dụng Fintech có thể cải thiện sức khỏe tài chính của những người có kiến thức tài chính; (2) Dân trí tài chính giúp tăng sự tự tin vào khả năng tài chính cá nhân, sức khỏe tài chính và hành vi sử dụng Fintech của những người được giáo dục tài chính; (3) Sự tự tin vào khả năng tài chính cá nhân không thể làm gia tăng Hành vi sử dụng Fintech của hai nhóm đối tượng trên. Từ đó, chúng tôi đưa ra một số gợi ý cho các doanh nghiệp phát triển Fintech tại Việt Nam.

616 Tác động của tính bất định đến việc nắm giữ chứng khoán của các ngân hàng thương mại Việt Nam / Nguyễn Hoàng Chung // .- 2024 .- Số 320 - Tháng 02 .- Tr. 43-52 .- 332.1

Nghiên cứu cung cấp bằng chứng thực nghiệm về hoạt động của các trung gian tài chính khi đối mặt với sự khó khăn bằng cách kiểm tra tác động của tính bất định đối với việc nắm giữ chứng khoán của ngân hàng. Sử dụng dữ liệu cấp ngân hàng tại Việt Nam trong giai đoạn 2007 - 2019 để tính tính bất định vi mô dựa trên sự phân tán của các cú sốc ngân hàng, nghiên cứu cho thấy tính bất định của ngân hàng có xu hướng làm gia tăng việc nắm giữ chứng khoán tại các ngân hàng. Phân tách chứng khoán tổng hợp, nghiên cứu cho thấy các khoản đầu tư an toàn hơn (bao gồm trái phiếu chính phủ và trái phiếu các định chế tài chính) chi phối tác động tổng thể của tính bất định của ngân hàng đối với việc nắm giữ chứng khoán, việc này bù đắp cho sự sụt giảm danh mục đầu tư rủi ro hơn (bao gồm trái phiếu doanh nghiệp và cổ phiếu) trong thời kỳ bất định cao hơn.

617 Các nhân tố ảnh hưởng đến mức nắm giữ tiền mặt của công ty niêm yết tại Việt Nam: Tác động điều tiết của hạn chế tài chính / Nguyễn Thanh Liêm, Lê Thị Hồng Thắm, Nguyễn Lê Bảo Hân // .- 2024 .- Số 320 - Tháng 02 .- Tr. 53-63 .- 332.1

Kết quả nghiên cứu cho thấy đòn bẩy tài chính, dòng tiền, vốn lưu động và chi phí đầu tư tài sản cố định có ảnh hưởng đến mức giữ tiền của các công ty niêm yết tại Việt Nam. Nghiên cứu xem xét tác động điều tiết của hạn chế tài chính đến các mối quan hệ trên. Kết quả cho thấy hạn chế tài chính có ảnh hưởng đáng kể đến mối quan hệ giữa các nhân tố và mức nắm giữ tiền mặt theo hướng các quyết định tối ưu về mức nắm giữ tiền khó được đảm bảo. Dựa trên các kết quả trên, nghiên cứu cung cấp một số hàm ý liên quan nhằm cải thiện khả năng quản lý tiền mặt của các doanh nghiệp Việt Nam.

618 Dự báo hoạt động ngân hàng bằng thuật toán rừng ngẫu nhiên / Đỗ Quang Hưng // .- 2024 .- Số 320 - Tháng 02 .- Tr. 64-78 .- 332.12

Mục tiêu của nghiên cứu này là dự báo hoạt động của ngân hàng dựa trên kỹ thuật trí tuệ nhân tạo thuật toán rừng ngẫu nhiên (Random Forest - RF). Để chứng minh tính hiệu quả của mô hình dự báo dựa trên RF, các mô hình dự báo khác được dựa trên ba kỹ thuật trí tuệ nhân tạo khác là mạng nơ ron truyền thẳng nhiều lớp (ANN-MLP), mạng hàm cơ sở bán kính (RBF) và hồi quy tuyến tính (MLR) cũng được phát triển. Dữ liệu được sử dụng trong xây dưng mô hình gồm 405 mẫu được thu thập từ 45 ngân hàng hoạt động tại Việt Nam trong giai đoạn 2002-2022. Các chỉ số đầu ra dự báo bao gồm tổng các khoản vay và tổng tiền gửi huy động. Kết quả thực nghiệm và các chỉ số đánh giá mô hình xác định mô hình dự báo dựa trên kỹ thuật RF cho độ chính xác cao nhất.

619 Tác động của chính sách cổ tức tới điều chỉnh lợi nhuận: Nghiên cứu thực nghiệm tại các công ty niêm yết / Đỗ Thùy Linh, Vũ Hùng Phương // .- 2024 .- Số 320 - Tháng 02 .- Tr. 79-88 .- 332.12

Kết quả mô hình hồi quy cho thấy có mối quan hệ tiêu cực giữa điều chỉnh lợi nhuận và chính sách cổ tức, thể hiện các công ty niêm yết tại Việt Nam khi chi trả cổ tức cao sẽ ít thực hiện điều chỉnh lợi nhuận hơn so với các công ty trả cổ tức thấp. Ngoài ra, nghiên cứu cũng đánh giá được tác động của các yếu tố tài chính và quản trị như quy mô công ty và phát hành cổ phiếu tới điều chỉnh lợi nhuận.

620 Khoa học và công nghệ phục vụ phát triển kinh tế biển Việt Nam trong bối cảnh mới / Bùi Quang Tuấn, Trần Thị Hoa Thơm // .- 2023 .- Số 12 (547) - Tháng 12 .- .- 330

Bài viết phân tích vai trò của khoa học và công nghệ đối với phát triển kinh tế 3 các chính sách khoa học và công nghệ biển, phân tích những cơ hội và thách thức cho việc nâng cao vai trò của khoa học và công nghệ phục vụ kinh tế biển Việt Nam trong bối cảnh mới. Trên cơ sở đó, bài viết đưa ra một số định hướng và giải pháp khoa học và công nghệ phục vụ phát triển kinh tế biển ở Việt Nam trong thời gian tới.