CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
Khoa Kinh tế - Tài chính
321 Đẩy mạnh phát triển công nghiệp xanh tại TP. Hải Phòng / Nguyễn Thị Thanh // .- 2024 .- Số 823 - Tháng 4 .- Tr. 190-192 .- 330
Công nghiệp xanh đã đem lại hiệu quả rõ rệt trong tăng trưởng kinh tế, giải quyết các vấn đề xã hội và khắc phục hậu quả của ô nhiễm môi trường. Thời gian qua, TP. Hải Phòng đã có nhiều nỗ lực triển khai các giải pháp phát triển công nghiệp xanh. Thành phố luôn khuyến khích các nhà đầu tư tập trung cho việc phát triển mô hình khu công nghiệp sinh thái, phát triển khu công nghiệp bền vững và hiệu quả. Nhờ đó, chất lượng môi trường được nâng cao, kinh tế của địa phương có điều kiện tăng trưởng bền vững. Tuy nhiên, bên cạnh những thành công, phát triển công nghiệp xanh tại TP. Hải Phòng vẫn còn những khó khăn, hạn chế, cần có những giải pháp để đẩy mạnh phát triển công nghiệp theo hướng xanh hóa, hiện đại, thông minh, bền vững.
322 Giá nhà và cho vay ngân hàng : một số vấn đề lý luận và thực trạng tại Việt Nam / Bùi Hồng Minh // .- 2024 .- Tháng 4 .- Tr. 48-53 .- 332
Xây dựng cơ sở lý luận về mối quan hệ giữa giá nhà và cho vay ngân hàng, đồng thời phân tích thực trạng về giá nhà và tín dụng ngân hàng trong lĩnh vực bất động sản tại Việt Nam trong thời gian qua. Từ đó, tác giả đưa ra một số giải pháp và khuyến nghị nhằm nâng cao vai trò quản lý của Nhà nước đối với tín dụng ngân hàng cũng như quản lý giá nhà, nhằm đảm bảo sự ổn định của hệ thống tài chính.
323 Quản lý nhà nước về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng tại Việt Nam / Phạm Tiến Dũng // .- 2024 .- Số 822 - Tháng 4 .- Tr. 88 – 90 .- 332
Từ năm 2010 đến nay, nhằm cụ thể đường lối chủ chương chính sách của Đảng và Nhà nước về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng, cơ quan quản lý nhà nước, cụ thể là Bộ Công Thương đã phối hợp với các bộ, ban, ngành ở Trung ương và địa phương trong cả nước chủ trì xây dựng trình cấp có thẩm quyền ban hành kịp thời, có chất lượng nhiều văn bản điều chỉnh. Nhờ đó, đến nay các văn bản pháp luật trong lĩnh vực bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng được ban hành tương đối đồng bộ và hoàn thiện. Đặc biệt, Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng năm 2023 (có hiệu lực từ ngày 01/7/2024) với nhiều quy định mới chặt chẽ sẽ góp phần đáng kể vào phát triển kinh tế - xã hội, đáp ứng yêu cầu bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng trong bối cảnh hiện nay.
324 Tác động từ cấu trúc vốn đến hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp niêm yết ngành chế biến, chế tạo / Trần Quang Anh // .- 2024 .- Số 822 - Tháng 4 .- Tr. 96 – 101 .- 332
Bài viết nhằm đánh giá tác động của cấu trúc vốn đến hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp ngành công nghiệp chế biến, chế tạo niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam. Bộ dữ liệu từ 138 doanh nghiệp trong ngành giai đoạn 2015-2023 được sử dụng để phân tích hồi quy qua ba cách tiếp cận là mô hình Pooled OLS (OLS dạng gộp), mô hình ảnh hưởng cố định (FEM) và mô hình ảnh hưởng ngẫu nhiên (REM), qua đó đánh giá được mô hình tiếp cận phù hợp nhất. Kết quả nghiên cứu chỉ ra tác động tiêu cực của tỷ lệ nợ ngắn hạn trên tổng tài sản và tỷ lệ nợ dài hạn trên tổng tài sản (hai biến đại diện cho cấu trúc vốn đến tỷ suất sinh lời trên tài sản (ROA) và Tobin’s Q (hai biến lần lượt đại diện cho hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp theo giá trị sổ sách và theo giá trị thị trường). Nghiên cứu cũng chỉ ra tác động tích cực của biến quy mô doanh nghiệp đến ROA và Tobin’s Q cũng như ảnh hưởng tích cực của biến tốc độ tăng trưởng đến ROA. Dựa trên kết quả nghiên cứu, một số khuyến nghị được đưa ra nhằm cải thiện hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp ngành công nghiệp chế biến, chế tạo niêm yết trên sàn chứng khoán ở Việt Nam.
325 Nhân tố ảnh hưởng đến khả năng sinh lời của các doanh nghiệp dược phẩm niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam / Lưu Thị Thái Tâm // .- 2024 .- Số 822 - Tháng 4 .- Tr. 102 - 105 .- 332
Nghiên cứu này phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng sinh lời của các doanh nghiệp dược phẩm niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam trong giai đoạn từ năm 2013- 2022. Kết quả cho thấy, quy mô doanh nghiệp, số năm hoạt động, tốc độ tăng doanh thu, khả năng thanh toán và vòng quay tổng tài sản tác động thuận chiều đến khả năng sinh lời của các doanh nghiệp dược phẩm. Ngược lại, đòn bẩy tài chính lại tác động ngược chiều đến khả năng sinh lời của các doanh nghiệp dược phẩm. Dựa trên kết quả phân tích, một số hàm ý quản trị được đề xuất nhằm gia tăng khả năng sinh lời cho các doanh nghiệp dược phẩm niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam để tăng trưởng và phát triển bền vững hơn.
326 Mối quan hệ giữa xung đột nhận thức với chiến lược chuyển đổi số và hiệu quả của ngân hàng thương mại / Nguyễn Trung Dũng, Tạ Minh Tú // .- 2024 .- Số 822 - Tháng 4 .- Tr. 106 - 110 .- 332
Nghiên cứu này nhằm đánh giá tác động điều tiết của xung đột nhận thức đối với mối quan hệ giữa chiến lược chuyển đổi số và hiệu quả của ngân hàng thương mại Việt Nam. Dữ liệu nghiên cứu được thu thập từ cuộc khảo sát 350 lãnh đạo, quản lý cấp chi nhánh, hội sở của các ngân hàng thương mại theo phương pháp chọn mẫu thuận tiện. Hồi quy PLS SEM được sử dụng với sự hỗ trợ của phần mềm SMART PLS 4.0. Kết quả nghiên cứu cho thấy chuyển đổi số tác động tích cực đến hiệu quả phi tài chính của các ngân hàng. Xung đột nhận thức điều tiết thúc đẩy tác động của chuyển đổi số đến hiệu quả phi tài chính của ngân hàng thương mại Việt Nam. Bài viết này cũng đề xuất một số hàm ý quản trị với chuyển đổi số và xung đột nhận thức nhằm cải thiện hiệu quả phi tài chính của các ngân hàng thương mại Việt Nam.
327 Đo lường mức độ tập trung ngành và sức mạnh thị trường của các ngân hàng thương mại tại Việt Nam / Lý Phương Thùy, Bùi Văn Trịnh, Lê Cảnh Bích Thơ // .- 2024 .- Số 822 - Tháng 4 .- Tr. 111 - 113 .- 332
Nghiên cứu này sử dụng chỉ số tập trung nhóm (CR , CR) và chỉ số Herfindah-Hirschman Index (HHI) để đo lường mức độ tập trung ngành và sử dụng chỉ số Lerner để đánh giá sức mạnh thị trường của 29 ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam trong giai đoạn 2018 – 2022. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng mức độ tập trung ngành trong hệ thống ngân hàng thương mại cổ phần tại Việt Nam có xu hướng giảm trong giai đoạn 2018 – 2022 ở cả 3 phương diện tổng tài sản, cho vay, tiền gửi. Các nhân tố ảnh hưởng đến sức mạnh thị trường được đo lường bằng chỉ số Lerner cụ thể như sau: Mức độ tập trung, quy mô ngân hàng, dịch bệnh COVID-19, tỷ lệ lạm phát và tăng trưởng kinh tế, vốn ngân hàng, độ trễ của sức mạnh thị trường, tiền gửi khách hàng, đa dạng hóa thu nhập.
328 Đa dạng hóa thu nhập và khả năng sinh lời của ngân hàng thương mại Việt Nam / Trần Thị Thu Dung // .- 2024 .- Số 822 - Tháng 4 .- Tr. 114 - 116 .- 332
Bài viết phân tích sự ảnh hưởng của đa dạng hóa thu nhập đến khả năng sinh lời của 26 ngân hàng thương mại tại Việt Nam từ năm 2012 đến năm 2022 thông qua việc sử dụng phương pháp hồi quy dữ liệu bảng để tiến hành ước lượng. Kết quả nghiên cứu cho thấy đa dạng hóa thu nhập tác động cùng chiều lên khả năng sinh lời. Từ đó, bài viết đưa ra một số khuyến nghị nhằm nâng cao khả năng sinh lời của các ngân hàng thương mại, đồng thời giúp hoạt động ngân hàng được ổn định hơn.
329 Vai trò của khách hàng trong chuyển đối số của doanh nghiệp / Đinh Thủy Bích // .- 2024 .- Số 822 - Tháng 4 .- Tr. 117 - 120 .- 332
Dưới tác động của Cách mạng công nghiệp lần thứ 4, chuyển đổi số là xu thế không thể đảo ngược và doanh nghiệp cần phải hành động nếu không muốn bị tụt hậu, đánh mất lợi thế cạnh tranh. Nói đến chuyển đổi số doanh nghiệp không thể không nhắc đến khách hàng – yếu tố then chốt của thành công hay thất bại của doanh nghiệp. Nghiên cứu này, tập trung phân tích vai trò của khách hàng trong quá trình số hóa doanh nghiệp, trên cơ sở đó, đưa ra những quan điểm, giải pháp giúp doanh nghiệp giữ chân khách hàng và gia tăng trải nghiệm của khách hàng sau số hóa. Nghiên cứu cũng có thể được sử dụng làm tài liệu cho các nghiên cứu sâu hơn về chuyển đổi số ở các doanh nghiệp vừa và nhỏ.
330 Ứng dụng trí tuệ nhân tạo và dữ liệu lớn trong phân tích tín dụng / Lê Thanh Phương // .- 2024 .- Số 822 - Tháng 4 .- Tr. 121 - 126 .- 332
Các tổ chức tài chính đang tăng cường triển khai ứng dụng Trí tuệ nhân tạo và dữ liệu lớn trong các hoạt động, đặc biệt là cho điểm tín dụng, quản lý rủi ro tín dụng. Trong bài nghiên cứu này, tác giả đi sâu phân tích vai trò của trí tuệ nhân tạo và dữ liệu lớn trong hoạt động kinh tế nói chung cũng như trong phân tích, cho điểm tín dụng tại các tổ chức tài chính truyền thống và công ty công nghệ tài chính (Fintech) trên thế giới và tại Việt Nam. Qua đó, tác giả nêu hạn chế, nguyên nhân và đề xuất kiến nghị nhằm đẩy mạnh ứng dụng trí tuệ nhân tạo và dữ liệu lớn trong phân tích tín dụng tại Việt Nam.