CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
Khoa Kinh tế - Tài chính
321 Giải pháp thúc đẩy xuất khẩu nông sản vào Hoa Kỳ trong bối cảnh mới / Nguyễn Thị Bích Ngọc // .- 2024 .- Số 823 - Tháng 4 .- Tr. 167-169 .- 658
Việt Nam hiện là thị trường xuất khẩu lớn thứ 9 của nông sản Hoa Kỳ, trong khi Hoa Kỳ là thị trường xuất khẩu nông sản lớn thứ 2 của Việt Nam. Xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang Mỹ tăng trưởng trung bình 20%/năm, trong đó có các mặt hàng Việt Nam có thể mạnh như nông sản. Với việc quan hệ hợp tác được nâng cấp lên Đối tác Chiến lược Toàn diện kể từ năm 2023, quan hệ kinh tế - thương mại - đầu tư được coi sẽ đóng vai trò nền tảng cốt lõi và động lực quan trọng của quan hệ song phương giữa hai nước, từ đó mở ra nhiều cơ hội rộng mở cho nông sản Việt Nam xuất khẩu vào Hoa Kỳ. Bài viết trao đổi về tình hình xuất khẩu nông sản sang thị trường Hoa Kỳ, đồng thời đưa ra một số khuyến nghị nhằm đẩy mạnh xuất khẩu sang thị trường này trong bối cảnh quan hệ 2 nước bước sang giai đoạn mới.
322 Thúc đẩy mô hình liên kết chiến lược cho chuỗi cung ứng ngành hàng thịt ở Việt Nam / Đặng Thu Hương // .- 2024 .- Số 823 - Tháng 4 .- Tr. 174-177 .- 658.7
Việt Nam là quốc gia có tiềm lực rất to lớn trong ngành nông nghiệp nói chung và ngành chăn nuôi nói riêng. Tuy nhiên, với phương thức tổ chức chăn nuôi nhỏ lẻ, manh mún cùng với hoạt động tổ chức phân phối, kinh doanh trong chuỗi cung ứng ngành hàng thịt còn thiếu liên kết chặt chẽ giữa các khâu là những rào cản trong khai thác các giá trị tiềm năng, đồng thời đặt ra vấn đề đảm bảo chất lượng và an toàn vệ sinh thực phẩm. Vì vậy, việc thúc đẩy hình thành mô hình liên kết chiến lược trong các chuỗi cung ứng ngành hàng thịt theo hướng đảm bảo chất lượng và an toàn thực phẩm là cần thiết nhằm mang lại giá trị gia tăng cho sản phẩm và lợi ích cho khách hàng cũng như các tác nhân khi tham gia trong chuỗi cung ứng.
323 Đẩy mạnh phát triển công nghiệp xanh tại TP. Hải Phòng / Nguyễn Thị Thanh // .- 2024 .- Số 823 - Tháng 4 .- Tr. 190-192 .- 330
Công nghiệp xanh đã đem lại hiệu quả rõ rệt trong tăng trưởng kinh tế, giải quyết các vấn đề xã hội và khắc phục hậu quả của ô nhiễm môi trường. Thời gian qua, TP. Hải Phòng đã có nhiều nỗ lực triển khai các giải pháp phát triển công nghiệp xanh. Thành phố luôn khuyến khích các nhà đầu tư tập trung cho việc phát triển mô hình khu công nghiệp sinh thái, phát triển khu công nghiệp bền vững và hiệu quả. Nhờ đó, chất lượng môi trường được nâng cao, kinh tế của địa phương có điều kiện tăng trưởng bền vững. Tuy nhiên, bên cạnh những thành công, phát triển công nghiệp xanh tại TP. Hải Phòng vẫn còn những khó khăn, hạn chế, cần có những giải pháp để đẩy mạnh phát triển công nghiệp theo hướng xanh hóa, hiện đại, thông minh, bền vững.
324 Giá nhà và cho vay ngân hàng : một số vấn đề lý luận và thực trạng tại Việt Nam / Bùi Hồng Minh // .- 2024 .- Tháng 4 .- Tr. 48-53 .- 332
Xây dựng cơ sở lý luận về mối quan hệ giữa giá nhà và cho vay ngân hàng, đồng thời phân tích thực trạng về giá nhà và tín dụng ngân hàng trong lĩnh vực bất động sản tại Việt Nam trong thời gian qua. Từ đó, tác giả đưa ra một số giải pháp và khuyến nghị nhằm nâng cao vai trò quản lý của Nhà nước đối với tín dụng ngân hàng cũng như quản lý giá nhà, nhằm đảm bảo sự ổn định của hệ thống tài chính.
325 Quản lý nhà nước về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng tại Việt Nam / Phạm Tiến Dũng // .- 2024 .- Số 822 - Tháng 4 .- Tr. 88 – 90 .- 332
Từ năm 2010 đến nay, nhằm cụ thể đường lối chủ chương chính sách của Đảng và Nhà nước về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng, cơ quan quản lý nhà nước, cụ thể là Bộ Công Thương đã phối hợp với các bộ, ban, ngành ở Trung ương và địa phương trong cả nước chủ trì xây dựng trình cấp có thẩm quyền ban hành kịp thời, có chất lượng nhiều văn bản điều chỉnh. Nhờ đó, đến nay các văn bản pháp luật trong lĩnh vực bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng được ban hành tương đối đồng bộ và hoàn thiện. Đặc biệt, Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng năm 2023 (có hiệu lực từ ngày 01/7/2024) với nhiều quy định mới chặt chẽ sẽ góp phần đáng kể vào phát triển kinh tế - xã hội, đáp ứng yêu cầu bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng trong bối cảnh hiện nay.
326 Tác động từ cấu trúc vốn đến hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp niêm yết ngành chế biến, chế tạo / Trần Quang Anh // .- 2024 .- Số 822 - Tháng 4 .- Tr. 96 – 101 .- 332
Bài viết nhằm đánh giá tác động của cấu trúc vốn đến hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp ngành công nghiệp chế biến, chế tạo niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam. Bộ dữ liệu từ 138 doanh nghiệp trong ngành giai đoạn 2015-2023 được sử dụng để phân tích hồi quy qua ba cách tiếp cận là mô hình Pooled OLS (OLS dạng gộp), mô hình ảnh hưởng cố định (FEM) và mô hình ảnh hưởng ngẫu nhiên (REM), qua đó đánh giá được mô hình tiếp cận phù hợp nhất. Kết quả nghiên cứu chỉ ra tác động tiêu cực của tỷ lệ nợ ngắn hạn trên tổng tài sản và tỷ lệ nợ dài hạn trên tổng tài sản (hai biến đại diện cho cấu trúc vốn đến tỷ suất sinh lời trên tài sản (ROA) và Tobin’s Q (hai biến lần lượt đại diện cho hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp theo giá trị sổ sách và theo giá trị thị trường). Nghiên cứu cũng chỉ ra tác động tích cực của biến quy mô doanh nghiệp đến ROA và Tobin’s Q cũng như ảnh hưởng tích cực của biến tốc độ tăng trưởng đến ROA. Dựa trên kết quả nghiên cứu, một số khuyến nghị được đưa ra nhằm cải thiện hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp ngành công nghiệp chế biến, chế tạo niêm yết trên sàn chứng khoán ở Việt Nam.
327 Nhân tố ảnh hưởng đến khả năng sinh lời của các doanh nghiệp dược phẩm niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam / Lưu Thị Thái Tâm // .- 2024 .- Số 822 - Tháng 4 .- Tr. 102 - 105 .- 332
Nghiên cứu này phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng sinh lời của các doanh nghiệp dược phẩm niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam trong giai đoạn từ năm 2013- 2022. Kết quả cho thấy, quy mô doanh nghiệp, số năm hoạt động, tốc độ tăng doanh thu, khả năng thanh toán và vòng quay tổng tài sản tác động thuận chiều đến khả năng sinh lời của các doanh nghiệp dược phẩm. Ngược lại, đòn bẩy tài chính lại tác động ngược chiều đến khả năng sinh lời của các doanh nghiệp dược phẩm. Dựa trên kết quả phân tích, một số hàm ý quản trị được đề xuất nhằm gia tăng khả năng sinh lời cho các doanh nghiệp dược phẩm niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam để tăng trưởng và phát triển bền vững hơn.
328 Mối quan hệ giữa xung đột nhận thức với chiến lược chuyển đổi số và hiệu quả của ngân hàng thương mại / Nguyễn Trung Dũng, Tạ Minh Tú // .- 2024 .- Số 822 - Tháng 4 .- Tr. 106 - 110 .- 332
Nghiên cứu này nhằm đánh giá tác động điều tiết của xung đột nhận thức đối với mối quan hệ giữa chiến lược chuyển đổi số và hiệu quả của ngân hàng thương mại Việt Nam. Dữ liệu nghiên cứu được thu thập từ cuộc khảo sát 350 lãnh đạo, quản lý cấp chi nhánh, hội sở của các ngân hàng thương mại theo phương pháp chọn mẫu thuận tiện. Hồi quy PLS SEM được sử dụng với sự hỗ trợ của phần mềm SMART PLS 4.0. Kết quả nghiên cứu cho thấy chuyển đổi số tác động tích cực đến hiệu quả phi tài chính của các ngân hàng. Xung đột nhận thức điều tiết thúc đẩy tác động của chuyển đổi số đến hiệu quả phi tài chính của ngân hàng thương mại Việt Nam. Bài viết này cũng đề xuất một số hàm ý quản trị với chuyển đổi số và xung đột nhận thức nhằm cải thiện hiệu quả phi tài chính của các ngân hàng thương mại Việt Nam.
329 Đo lường mức độ tập trung ngành và sức mạnh thị trường của các ngân hàng thương mại tại Việt Nam / Lý Phương Thùy, Bùi Văn Trịnh, Lê Cảnh Bích Thơ // .- 2024 .- Số 822 - Tháng 4 .- Tr. 111 - 113 .- 332
Nghiên cứu này sử dụng chỉ số tập trung nhóm (CR , CR) và chỉ số Herfindah-Hirschman Index (HHI) để đo lường mức độ tập trung ngành và sử dụng chỉ số Lerner để đánh giá sức mạnh thị trường của 29 ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam trong giai đoạn 2018 – 2022. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng mức độ tập trung ngành trong hệ thống ngân hàng thương mại cổ phần tại Việt Nam có xu hướng giảm trong giai đoạn 2018 – 2022 ở cả 3 phương diện tổng tài sản, cho vay, tiền gửi. Các nhân tố ảnh hưởng đến sức mạnh thị trường được đo lường bằng chỉ số Lerner cụ thể như sau: Mức độ tập trung, quy mô ngân hàng, dịch bệnh COVID-19, tỷ lệ lạm phát và tăng trưởng kinh tế, vốn ngân hàng, độ trễ của sức mạnh thị trường, tiền gửi khách hàng, đa dạng hóa thu nhập.
330 Đa dạng hóa thu nhập và khả năng sinh lời của ngân hàng thương mại Việt Nam / Trần Thị Thu Dung // .- 2024 .- Số 822 - Tháng 4 .- Tr. 114 - 116 .- 332
Bài viết phân tích sự ảnh hưởng của đa dạng hóa thu nhập đến khả năng sinh lời của 26 ngân hàng thương mại tại Việt Nam từ năm 2012 đến năm 2022 thông qua việc sử dụng phương pháp hồi quy dữ liệu bảng để tiến hành ước lượng. Kết quả nghiên cứu cho thấy đa dạng hóa thu nhập tác động cùng chiều lên khả năng sinh lời. Từ đó, bài viết đưa ra một số khuyến nghị nhằm nâng cao khả năng sinh lời của các ngân hàng thương mại, đồng thời giúp hoạt động ngân hàng được ổn định hơn.