CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
Khoa Kinh tế - Tài chính
301 Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển bền vững trên địa bàn huyện Châu Đức, tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu / Bùi Hồng Đăng, Nguyễn Duy Tâm, Phạm Xuân Hưởng, Trần Thị Ngọc Lan, Lê Lương Hiếu, Phạm Thị Ngọc Lý, Nguyễn Thị Tỉnh, Nguyễn Xuân Quyết // .- 2024 .- Số 322 - Tháng 04 .- Tr. 80-91 .- 330
Nghiên cứu sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính thông qua khảo sát các chuyên gia (các lãnh đạo Huyện ủy, chủ tịch, quản lý các phòng ban trực thuộc Ủy ban nhân dân, đại diện tổ chức đoàn thể: Mật trận tổ quốc, hội cựu chiến binh, hội phụ nữ, đoàn thanh niên và đại diện cộng đồng huyện Châu Đức, Bà Rịa Vũng Tàu để xác định các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển bền vững trên địa bàn huyện Châu Đức. Phân tích kết quả khảo sát 109 chuyên gia cho thấy yếu tố phát triển kinh tế (β1=0,354), phát triển xã hội (β2=0,262) và phát triển môi trường (β3=0,229) có ảnh hưởng nhất, tiếp theo là cơ chế chính sách (β4=0,136) và yếu tố điều kiện tự nhiên (β5=0,037) đều có ảnh hưởng đến phát triển bền vững trên địa bàn huyện Châu Đức. Bài viết nghiên cứu thực trạng và các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển bền vững, qua đó đề xuất giải pháp phát triển phát triển bền vững trên địa bàn huyện Châu Đức, tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu đến năm 2030.
302 Các nhân tố ảnh hưởng đến ý định mua thực phẩm hữu cơ của người tiêu dùng trẻ Hà Nội / Nguyễn Thị Mai Anh, Nguyễn Thị Phương Dung // .- 2024 .- Số 322 - Tháng 04 .- Tr. 92-100 .- 658
Nghiên cứu sử dụng lý thuyết hành vi hoạch định và khảo sát với tổng mẫu là 265, sử dụng phương pháp chọn mẫu thuận tiện. Các công cụ phân tích được dùng bao gồm: thống kê mô tả, kiểm định độ tin cậy thang đo Cronbach’s Alpha, phân tích hồi qui đơn và đa biến cùng kiểm định ANOVA. Kết quả chỉ ra rằng chất lượng cảm nhận về thực phẩm hữu cơ, quan tâm về giá, và hiệu quả cảm nhận đều có tác động đáng kể đến ý định mua thực phẩm hữu cơ. Trên cơ sở các kết quả phát hiện, nhóm tác giả đã đề xuất một số khuyến nghị đối với doanh nghiệp, cơ quan nhà nước, người tiêu dùng và nhà nghiên cứu để thúc đẩy sản xuất và tiêu dùng thực phẩm hữu cơ.
303 Thực hiện tăng trưởng xanh - Tiền đề cho phát triển bền vững của Việt Nam / Nguyễn Xuân Khoát // .- 2024 .- Số 07 - Tháng 4 .- Tr. 3 – 9 .- 332
Phát triển bền vững đang là mục tiêu quan trọng của Việt Nam trong những năm qua và trong tương lai, theo đó tăng trưởng xanh với sự kết hợp chặt chẽ, hợp lí, hài hòa giữa phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ môi trường chính là tiền đề để thực hiện mục tiêu này. Đây là cách tiếp cận mới trong tăng trưởng kinh tế, hướng tới sự phát triển hài hòa kinh tế - xã hội với phục hồi và bảo tồn hệ sinh thái tự nhiên. Việt Nam đang từng bước chuyển dịch mô hình theo hướng tăng trưởng xanh với những kết quả tích cực ban đầu, nhưng cũng đặt ra một số thách thức trong thực tiễn, từ đó cần có những giải pháp phù hợp theo hướng tăng trưởng xanh trong thời gian tới.
304 Hạch toán phái sinh ngoại hối tại các tổ chức tín dụng và công tác quản lý ngoại hối của cơ quan nhà nước / Lê Anh Dũng // .- 2024 .- Số 07 - Tháng 4 .- Tr. 10 – 12 .- 332
Tổng quan về các giao dịch phái sinh; Phương thức hạch toán kế toán hiện hành đối với phái sinh tiền tệ tại các TCTD; Một số đề xuất, kiến nghị.
305 Phát triển ngân hàng xanh nhằm tạo động lực cho phát triển bền vững ở Việt Nam / Phan Chung Thủy // .- 2024 .- Số 07 - Tháng 4 .- Tr. 13 – 18 .- 332
Ngân hàng xanh đóng vai trò quan trọng trong phát triển bền vững. Mục tiêu của bài viết này nhằm nhận diện những khó khăn và thách thức mà ngân hàng xanh ở Việt Nam đang gặp phải thông qua phỏng vấn sâu với 30 lãnh đạo và nhân viên giàu kinh nghiệm tại các ngân hàng thương mại (NHTM). Kết quả nghiên cứu cho thấy, bên cạnh các vấn đề về chính sách, sự hỗ trợ và phối hợp với các cơ quan của Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (NHNN) thì hiệu quả của các dự án đầu tư xanh không cao và năng lực hạn chế trong thực hành ngân hàng xanh cũng là những khó khăn chính. Bên cạnh đó, những hậu quả kinh tế do đại dịch Covid-19 gây ra trở thành thách thức chính khiến cho ngân hàng xanh chưa thể phát triển như kì vọng. Bài viết đề xuất các giải pháp phát triển ngân hàng xanh tại Việt Nam nhằm tạo động lực cho phát triển bền vững.
306 Thúc đẩy tín dụng liên kết bền vững đảm bảo tiến độ thực hiện cam kết Net-Zero Carbon và phát triển bền vững ở Việt Nam / Chu Thị Thanh Tú, Chu Thị Hoàng Oanh // .- 2024 .- Số 07 - Tháng 4 .- Tr. 27 – 33 .- 332
Do nhu cầu tài chính phục vụ cho quá trình chuyển đổi của các doanh nghiệp ngày càng cao nên thị trường tín dụng liên kết bền vững toàn cầu tiếp tục tăng trưởng mạnh mẽ. Việt Nam cần nhanh chóng thúc đẩy và mở rộng hoạt động cho vay nhằm hỗ trợ các doanh nghiệp ở đa dạng ngành, nghề thực hiện chiến lược phát triển bền vững. Bài viết đề xuất một số khuyến nghị về xây dựng, thực thi chính sách tín dụng liên kết bền vững để góp phần đảm bảo tiến độ thực hiện cam kết Net-Zero Carbon và chiến lược phát triển bền vững tại Việt Nam.
307 Thực thi chính sách tín dụng nông thôn - Kinh nghiệm của Brazi / Nhất Thanh // .- 2024 .- Số 07 - Tháng 4 .- Tr. 45 – 50 .- 332
Chính sách tín dụng nông thôn (tín dụng nông thôn) ở Brazil là các chương trình cho vay nhằm hỗ trợ sản xuất nông nghiệp, năng suất và đầu tư; nâng cao thu nhập của các trang trại và doanh nghiệp; nâng cao mức sống của người dân nông thôn. Đây là một trong các công cụ chính sách thuộc chính sách nông nghiệp của Brazil. Bài viết thông qua việc đánh giá kết quả thực thi chính sách tín dụng nông thôn của Brazil, từ đó đưa ra một số kinh nghiệm và khuyến nghị giải pháp cho Việt Nam trong việc điều hành chính sách nông nghiệp đạt các mục tiêu bền vững trong tương lai về phát triển nông nghiệp, bảo vệ môi trường và phát triển kinh tế nông thôn.
308 Mối quan hệ giữa sự phát triển của thị trường ngoại tệ và hoạt động kinh tế đối ngoại - Những vấn đề đặt ra cho Việt Nam / Phạm Chí Quang // .- 2024 .- Số 08 - Tháng 4 .- Tr. 3 – 13 .- 332
Cùng với sự phát triển kinh tế toàn cầu, những năm gần đây, theo chủ trương, đường lối của Đảng và Nhà nước, Việt Nam đã không ngừng phát triển và hội nhập kinh tế quốc tế. Xu hướng toàn cầu hóa, tự do hóa thương mại và đầu tư quốc tế đang ngày một diễn ra mạnh mẽ tại hầu hết các quốc gia trên thế giới và chuỗi cung ứng toàn cầu đang ngày càng mở rộng đòi hỏi sự kết nối giữa các nền kinh tế. Xu hướng phát triển này đã tạo nên một thị trường ngoại tệ (TTNT) quốc tế ngày càng rộng lớn, đa dạng và phức tạp. Thêm vào đó, với sự phát triển của công nghệ 4.0 khiến cho các hoạt động giao dịch ngoại tệ xuyên biên giới ngày càng phức tạp, tinh vi và khó kiểm soát, các sản phẩm ngoại tệ trở nên đa dạng, dưới nhiều hình thức.
309 Tác động của tài chính toàn diện đến ổn định tài chính - Một số khuyến nghị cho Việt Nam / Ngô Minh Thu Trang // .- 2024 .- Số 08 - Tháng 4 .- Tr. 14 – 20 .- 332
Tài chính toàn diện có vai trò quan trọng đối với sự phát triển bền vững của một quốc gia, góp phần thúc đẩy và mở rộng khả năng tiếp cận tài chính của dân số, qua đó khuyến khích tiết kiệm và đầu tư đối với hộ gia đình và doanh nghiệp, tạo cơ hội phát triển đa dạng sản phẩm dịch vụ, mở rộng khách hàng, đa dạng hóa sản phẩm và thu nhập, góp phần hạn chế rủi ro và gia tăng lợi nhuận đối với các tổ chức cung ứng dịch vụ tài chính. Tài chính toàn diện cũng trở thành mục tiêu chiến lược quốc gia tại Việt Nam (theo Quyết định số 149/QĐ-TTg ngày 22/01/2020 của Thủ tướng Chính phủ về Chiến lược tài chính toàn diện quốc gia đến năm 2025 và định hướng năm 2030). Ở một khía cạnh khác, cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu năm 2007 - 2008 đã khiến ngân hàng trung ương các nước chú trọng hơn đến việc đảm bảo ổn định tài chính nhằm phát triển hệ thống tài chính lành mạnh và minh bạch, giảm bớt các cú sốc và rủi ro hệ thống, góp phần hỗ trợ nền kinh tế phát triển bền vững. Bài viết này thực hiện nghiên cứu, phân tích những tác động của tài chính toàn diện đến ổn định tài chính, qua đó gợi ý một số giải pháp nhằm thúc đẩy tài chính toàn diện quốc gia hướng tới phát triển kinh tế bền vững.
310 Lập kế hoạch kiểm toán nội bộ tại ngân hàng thương mại theo định hướng rủi ro bằng mô hình định lượng / Lâm Thị Hồng Hoa, Lê Hữu Nghĩa,Trương Văn Tuấn, Vũ Văn Đạt // .- 2024 .- Số 08 - Tháng 4 .- Tr. 21 – 30 .- 332
Nghiên cứu này sử dụng mô hình hồi quy tuyến tính để xác định yếu tố tác động chính gây ra các rủi ro trọng yếu trong ngân hàng thương mại (NHTM) (đo bằng lỗi) dẫn đến tổn thất trong kinh doanh (mức độ thiệt hại quy ra bằng tiền). Nghiên cứu sử dụng mô hình tối ưu hóa tuyến tính theo dữ liệu nội bộ phát sinh tại từng đơn vị để lập kế hoạch kiểm toán theo định hướng rủi ro. Bên cạnh đó, để tránh bỏ sót rủi ro, nghiên cứu tiếp tục sử dụng phương pháp cho điểm (scoring) dựa trên cơ sở ý kiến chuyên gia kiểm toán. Mục tiêu của nghiên cứu hướng đến cung cấp phương pháp thực hiện mang tính khoa học, khách quan nhằm đáp ứng các yêu cầu về lập kế hoạch kiểm toán nội bộ (KTNB) của các NHTM theo quy định hiện hành.