CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
Khoa Kinh tế - Tài chính
331 Vai trò của khách hàng trong chuyển đối số của doanh nghiệp / Đinh Thủy Bích // .- 2024 .- Số 822 - Tháng 4 .- Tr. 117 - 120 .- 332
Dưới tác động của Cách mạng công nghiệp lần thứ 4, chuyển đổi số là xu thế không thể đảo ngược và doanh nghiệp cần phải hành động nếu không muốn bị tụt hậu, đánh mất lợi thế cạnh tranh. Nói đến chuyển đổi số doanh nghiệp không thể không nhắc đến khách hàng – yếu tố then chốt của thành công hay thất bại của doanh nghiệp. Nghiên cứu này, tập trung phân tích vai trò của khách hàng trong quá trình số hóa doanh nghiệp, trên cơ sở đó, đưa ra những quan điểm, giải pháp giúp doanh nghiệp giữ chân khách hàng và gia tăng trải nghiệm của khách hàng sau số hóa. Nghiên cứu cũng có thể được sử dụng làm tài liệu cho các nghiên cứu sâu hơn về chuyển đổi số ở các doanh nghiệp vừa và nhỏ.
332 Ứng dụng trí tuệ nhân tạo và dữ liệu lớn trong phân tích tín dụng / Lê Thanh Phương // .- 2024 .- Số 822 - Tháng 4 .- Tr. 121 - 126 .- 332
Các tổ chức tài chính đang tăng cường triển khai ứng dụng Trí tuệ nhân tạo và dữ liệu lớn trong các hoạt động, đặc biệt là cho điểm tín dụng, quản lý rủi ro tín dụng. Trong bài nghiên cứu này, tác giả đi sâu phân tích vai trò của trí tuệ nhân tạo và dữ liệu lớn trong hoạt động kinh tế nói chung cũng như trong phân tích, cho điểm tín dụng tại các tổ chức tài chính truyền thống và công ty công nghệ tài chính (Fintech) trên thế giới và tại Việt Nam. Qua đó, tác giả nêu hạn chế, nguyên nhân và đề xuất kiến nghị nhằm đẩy mạnh ứng dụng trí tuệ nhân tạo và dữ liệu lớn trong phân tích tín dụng tại Việt Nam.
333 Bàn về hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo ở Việt Nam / Chu Thị Hà // .- 2024 .- Số 822 - Tháng 4 .- Tr. 127 - 129 .- 332
Tại Việt Nam, đến nay hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo đã trải qua 2 làn sóng đầu tư và 3 giai đoạn phát triển, đồng thời các thành phần quan trọng của hệ sinh thái khởi nghiệp cơ bản hình thành đầy đủ. Bên cạnh những kết quả tích cực, hệ sinh thái khởi nghiệp của Việt Nam cũng phải đối mặt với không ít khó khăn, thách thức. Nghiên cứu này đánh giá thực trạng phát triển hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo ở Việt Nam thời gian qua, từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm thúc đẩy hệ sinh thái khởi nghiệp trong thời gian tới.
334 Trải nghiệm dòng chảy và hành vi mua hàng ngẫu hứng qua kinh doanh trực tuyến / Hoàng Cửu Long, Hồ Chí Nhẫn // .- 2024 .- Số 822 - Tháng 4 .- Tr. 130 - 133 .- 332
Hoạt động kinh doanh qua hình thức trực tuyến (livestream) đang phổ biến, mang lại nguồn thu lớn cho cá nhân, doanh nghiệp. Nghiên cứu này làm rõ vai trò trung gian của trải nghiệm dòng chảy chịu ảnh hưởng bởi các kích thích từ: Sự hiện diện xã hội, sự hiện diện từ xa, tính tương tác và khuyến mại bán hàng đến hành vi mua hàng ngẫu hứng dựa trên mô hình S-O-R. Nghiên cứu thực hiện khảo sát 283 mẫu, có độ tuổi từ 18 đến 45, đã từng mua hàng ngẫu hứng qua livestream tại thành phố Hồ Chí Minh bằng phần mềm Smart PLS. Kết quả cho thấy, 10 giả thuyết đưa ra đều được chấp nhận.
335 Big data và phân tích dữ liệu cho quản trị nhân lực tại các doanh nghiệp Việt Nam / Nguyễn Thị Anh Huyền // .- 2024 .- Số 822 - Tháng 4 .- Tr. 137 - 139 .- 332
Cách mạng công nghiệp 4.0 đã đem lại nhiều thay đổi vượt trội, tác động đến mọi quốc gia, doanh nghiệp và người dân trên thế giới. Việc ứng dụng khoa học công nghệ mới sẽ nâng cao hiệu quả kinh doanh, tăng năng suất lao động hay tạo ra sự dịch chuyển về nguồn lực lao động. Người lao động sẽ phải thích nghi với những yêu cầu mới trong công việc, cách thức tổ chức lao động. Vì vậy, lĩnh vực quản trị nhân lực tại các doanh nghiệp Việt Nam cũng cần chuyển biến, cập nhật xu thế để có phương thức quản trị hiệu quả, tận dụng lợi thế từ cách mạng công nghiệp 4.0. Một trong những xu hướng được đề cập nhiều hiện nay là việc sử dụng những thông tin thu thập được từ hệ thống dữ liệu lớn (Big Data) và phân tích dữ liệu về nguồn nhân lực đã thu thập được trong công tác quản trị nhân lực tại các doanh nghiệp.
336 Ứng dụng f-score vào dự báo khả năng phá sản của doanh nghiệp phi tài chính tại Việt Nam / Huỳnh Phước Thiện // .- 2024 .- Số 822 - Tháng 4 .- Tr. 140 - 142 .- 332
Nghiên cứu này dự đoán khả năng phá sản của doanh nghiệp phi tài chính tại Việt Nam qua ứng dụng F-score, với mẫu nghiên cứu gồm 600 doanh nghiệp phi tài chính đã và đang niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán tại Việt Nam (không bao gồm ba loại hình: công ty bảo hiểm, công ty chứng khoán, ngân hàng) giai đoạn từ 2012 – 2022. Kết quả nghiên cứu cho thấy, kiểm định kết quả hồi quy logistic theo F-score, tỷ lệ trung bình dự đoán đúng là 84,20%. Điều này chứng tỏ F-score có thể dự báo được khả năng phá sản của doanh nghiệp phi tài chính tại Việt Nam.
337 Khả năng hấp thụ vốn của doanh nghiệp dệt may tại Việt Nam thời kỳ hậu covid-19 / Huỳnh Phước Thiện // .- 2024 .- Số 822 - Tháng 4 .- Tr. 143 - 145 .- 332
Nghiên cứu này đánh giá các yếu tố có ảnh hưởng tới khả năng hấp thụ vốn của doanh nghiệp ngành may mặc tại Việt Nam. Phương pháp nghiên cứu thống kê mô tả và phương pháp phân tích mô hình cấu trúc tuyến tính (PLS-SEM) được sử dụng để tiến hành phân tích 250 đơn vị sản xuất may mặc tại Việt Nam. Kết quả nghiên cứu cho thấy: Chính sách tài khoá điều chỉnh phù hợp giúp tăng khả năng hấp thụ vốn kinh doanh của doanh nghiệp; Tổng cầu là tín hiệu quan trọng giúp doanh nghiệp lập phương án kinh doanh và đánh giá khả năng hấp thụ vốn kinh doanh của doanh nghiệp; Tiến bộ khoa học công nghệ tác động mạnh tới năng suất lao động trực tiếp, tác động tới quá trình hấp thụ vốn kinh doanh của doanh nghiệp. Dựa trên kết quả nghiên cứu, tác giả đưa ra một số gợi ý cho các doanh nghiệp thuộc lĩnh vực may mặc nhằm nâng cao khả năng hấp thụ vốn kinh doanh.
338 Chế độ kế toán đối với nhà thầu nước ngoài / Phan Thị Thu Hiền // .- 2024 .- Số 822 - Tháng 4 .- Tr. 155 - 157 .- 332
Bài viết hệ thống hóa quy định về chế độ kế toán áp dụng đối với nhà thầu nước ngoài, phương pháp kế toán một số giao dịch kinh tế phổ biến, và đưa ra lưu ý trong quá trình thực hiện.
339 Kế toán môi trường : giải pháp bảo vệ môi trường bền vững / Huỳnh Thị Lan // .- 2024 .- Số 822 - Tháng 4 .- Tr. 158 - 160 .- 332
Kế toán môi trường là một bộ phận của kế toán doanh nghiệp. Kế toán môi trường nhằm mục tiêu đạt tới sự phát triển bền vững, duy trì quan hệ tốt đẹp tới cộng đồng, nâng cao hiệu quả của các hoạt động bảo vệ môi trường. Kế toán môi trường được sử dụng như là một hệ thống thông tin về môi trường nhằm phục vụ cho các đối tượng trong và ngoài doanh nghiệp. Tuy nhiên, vấn đề kế toán môi trường chưa được các doanh nghiệp ở Việt Nam quan tâm thực hiện. Bài viết giới thiệu một số vấn đề về kế toán môi trường và thực tiễn áp dụng ở Việt Nam, từ đó đề xuất giải pháp nhằm thực hiện có hiệu quả hoạt động này.
340 Kinh nghiệm phát triển trái phiếu xanh ở Trung Quốc / Đinh Thị Thu Hương // .- 2024 .- Số 822 - Tháng 4 .- Tr. 161 - 163 .- 332
Bài viết trao đổi về kinh nghiệm phát triển trái phiếu xanh ở Trung Quốc và đưa ra một số hàm ý cho Việt Nam.