CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
Khoa Kinh tế - Tài chính
331 Bàn về hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo ở Việt Nam / Chu Thị Hà // .- 2024 .- Số 822 - Tháng 4 .- Tr. 127 - 129 .- 332
Tại Việt Nam, đến nay hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo đã trải qua 2 làn sóng đầu tư và 3 giai đoạn phát triển, đồng thời các thành phần quan trọng của hệ sinh thái khởi nghiệp cơ bản hình thành đầy đủ. Bên cạnh những kết quả tích cực, hệ sinh thái khởi nghiệp của Việt Nam cũng phải đối mặt với không ít khó khăn, thách thức. Nghiên cứu này đánh giá thực trạng phát triển hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo ở Việt Nam thời gian qua, từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm thúc đẩy hệ sinh thái khởi nghiệp trong thời gian tới.
332 Trải nghiệm dòng chảy và hành vi mua hàng ngẫu hứng qua kinh doanh trực tuyến / Hoàng Cửu Long, Hồ Chí Nhẫn // .- 2024 .- Số 822 - Tháng 4 .- Tr. 130 - 133 .- 332
Hoạt động kinh doanh qua hình thức trực tuyến (livestream) đang phổ biến, mang lại nguồn thu lớn cho cá nhân, doanh nghiệp. Nghiên cứu này làm rõ vai trò trung gian của trải nghiệm dòng chảy chịu ảnh hưởng bởi các kích thích từ: Sự hiện diện xã hội, sự hiện diện từ xa, tính tương tác và khuyến mại bán hàng đến hành vi mua hàng ngẫu hứng dựa trên mô hình S-O-R. Nghiên cứu thực hiện khảo sát 283 mẫu, có độ tuổi từ 18 đến 45, đã từng mua hàng ngẫu hứng qua livestream tại thành phố Hồ Chí Minh bằng phần mềm Smart PLS. Kết quả cho thấy, 10 giả thuyết đưa ra đều được chấp nhận.
333 Big data và phân tích dữ liệu cho quản trị nhân lực tại các doanh nghiệp Việt Nam / Nguyễn Thị Anh Huyền // .- 2024 .- Số 822 - Tháng 4 .- Tr. 137 - 139 .- 332
Cách mạng công nghiệp 4.0 đã đem lại nhiều thay đổi vượt trội, tác động đến mọi quốc gia, doanh nghiệp và người dân trên thế giới. Việc ứng dụng khoa học công nghệ mới sẽ nâng cao hiệu quả kinh doanh, tăng năng suất lao động hay tạo ra sự dịch chuyển về nguồn lực lao động. Người lao động sẽ phải thích nghi với những yêu cầu mới trong công việc, cách thức tổ chức lao động. Vì vậy, lĩnh vực quản trị nhân lực tại các doanh nghiệp Việt Nam cũng cần chuyển biến, cập nhật xu thế để có phương thức quản trị hiệu quả, tận dụng lợi thế từ cách mạng công nghiệp 4.0. Một trong những xu hướng được đề cập nhiều hiện nay là việc sử dụng những thông tin thu thập được từ hệ thống dữ liệu lớn (Big Data) và phân tích dữ liệu về nguồn nhân lực đã thu thập được trong công tác quản trị nhân lực tại các doanh nghiệp.
334 Ứng dụng f-score vào dự báo khả năng phá sản của doanh nghiệp phi tài chính tại Việt Nam / Huỳnh Phước Thiện // .- 2024 .- Số 822 - Tháng 4 .- Tr. 140 - 142 .- 332
Nghiên cứu này dự đoán khả năng phá sản của doanh nghiệp phi tài chính tại Việt Nam qua ứng dụng F-score, với mẫu nghiên cứu gồm 600 doanh nghiệp phi tài chính đã và đang niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán tại Việt Nam (không bao gồm ba loại hình: công ty bảo hiểm, công ty chứng khoán, ngân hàng) giai đoạn từ 2012 – 2022. Kết quả nghiên cứu cho thấy, kiểm định kết quả hồi quy logistic theo F-score, tỷ lệ trung bình dự đoán đúng là 84,20%. Điều này chứng tỏ F-score có thể dự báo được khả năng phá sản của doanh nghiệp phi tài chính tại Việt Nam.
335 Khả năng hấp thụ vốn của doanh nghiệp dệt may tại Việt Nam thời kỳ hậu covid-19 / Huỳnh Phước Thiện // .- 2024 .- Số 822 - Tháng 4 .- Tr. 143 - 145 .- 332
Nghiên cứu này đánh giá các yếu tố có ảnh hưởng tới khả năng hấp thụ vốn của doanh nghiệp ngành may mặc tại Việt Nam. Phương pháp nghiên cứu thống kê mô tả và phương pháp phân tích mô hình cấu trúc tuyến tính (PLS-SEM) được sử dụng để tiến hành phân tích 250 đơn vị sản xuất may mặc tại Việt Nam. Kết quả nghiên cứu cho thấy: Chính sách tài khoá điều chỉnh phù hợp giúp tăng khả năng hấp thụ vốn kinh doanh của doanh nghiệp; Tổng cầu là tín hiệu quan trọng giúp doanh nghiệp lập phương án kinh doanh và đánh giá khả năng hấp thụ vốn kinh doanh của doanh nghiệp; Tiến bộ khoa học công nghệ tác động mạnh tới năng suất lao động trực tiếp, tác động tới quá trình hấp thụ vốn kinh doanh của doanh nghiệp. Dựa trên kết quả nghiên cứu, tác giả đưa ra một số gợi ý cho các doanh nghiệp thuộc lĩnh vực may mặc nhằm nâng cao khả năng hấp thụ vốn kinh doanh.
336 Chế độ kế toán đối với nhà thầu nước ngoài / Phan Thị Thu Hiền // .- 2024 .- Số 822 - Tháng 4 .- Tr. 155 - 157 .- 332
Bài viết hệ thống hóa quy định về chế độ kế toán áp dụng đối với nhà thầu nước ngoài, phương pháp kế toán một số giao dịch kinh tế phổ biến, và đưa ra lưu ý trong quá trình thực hiện.
337 Kế toán môi trường : giải pháp bảo vệ môi trường bền vững / Huỳnh Thị Lan // .- 2024 .- Số 822 - Tháng 4 .- Tr. 158 - 160 .- 332
Kế toán môi trường là một bộ phận của kế toán doanh nghiệp. Kế toán môi trường nhằm mục tiêu đạt tới sự phát triển bền vững, duy trì quan hệ tốt đẹp tới cộng đồng, nâng cao hiệu quả của các hoạt động bảo vệ môi trường. Kế toán môi trường được sử dụng như là một hệ thống thông tin về môi trường nhằm phục vụ cho các đối tượng trong và ngoài doanh nghiệp. Tuy nhiên, vấn đề kế toán môi trường chưa được các doanh nghiệp ở Việt Nam quan tâm thực hiện. Bài viết giới thiệu một số vấn đề về kế toán môi trường và thực tiễn áp dụng ở Việt Nam, từ đó đề xuất giải pháp nhằm thực hiện có hiệu quả hoạt động này.
338 Kinh nghiệm phát triển trái phiếu xanh ở Trung Quốc / Đinh Thị Thu Hương // .- 2024 .- Số 822 - Tháng 4 .- Tr. 161 - 163 .- 332
Bài viết trao đổi về kinh nghiệm phát triển trái phiếu xanh ở Trung Quốc và đưa ra một số hàm ý cho Việt Nam.
339 Thu hút đầu tư nước ngoài vào lĩnh vực logistics tại Việt Nam / Hoàng Thị Anh Thơ // .- 2024 .- Số 822 - Tháng 4 .- Tr. 164 - 166 .- 332
Bài viết trao đổi về kinh nghiệm phát triển trái phiếu xanh ở Trung Quốc và đưa ra một số hàm ý cho Việt Nam.
340 Yếu tố tác động đến quyết định đầu tư chứng khoán theo hiệu ứng đám đông của nhân viên văn phòng / Trần Hoàng Khang, Nguyễn Khắc Hiếu // .- 2024 .- Số 822 - Tháng 4 .- Tr. 167 - 170 .- 332
Hiệu ứng đám đông trên thị trường chứng khoán xảy ra khi các nhà đầu tư bắt chước hành động của người khác trong việc ra quyết định đầu tư. Điều này khiến thị trường hoạt động kém hiệu quả và dẫn đến bong bóng đầu tư. Mục tiêu chính của nghiên cứu này là kiểm tra các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu ứng đám đông của các nhà đầu tư trên thị trường chứng khoán TP. Hồ Chí Minh. Nghiên cứu đã sử dụng các phương pháp đánh giá như độ tin cậy Cronbach's Alpha, phân tích nhân tố khám phá (EFA) và phân tích hồi quy tuyến tính bằng phần mềm SPSS với cỡ mẫu là 251 quan sát. Kết quả của nghiên cứu cho thấy, thông tin, tự tin thái quá, tâm lý thị trường có ảnh hưởng tích cực đến hiệu ứng đám đông trong khi biến kinh nghiệm và các biến kiểm soát không tác động đến quyết định của nhân viên văn phòng đầu tư chứng khoán theo hiệu ứng đám đông.