CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

Khoa Kinh tế - Tài chính

  • Duyệt theo:
341 Yếu tố tác động đến quyết định đầu tư chứng khoán theo hiệu ứng đám đông của nhân viên văn phòng / Trần Hoàng Khang, Nguyễn Khắc Hiếu // .- 2024 .- Số 822 - Tháng 4 .- Tr. 167 - 170 .- 332

Hiệu ứng đám đông trên thị trường chứng khoán xảy ra khi các nhà đầu tư bắt chước hành động của người khác trong việc ra quyết định đầu tư. Điều này khiến thị trường hoạt động kém hiệu quả và dẫn đến bong bóng đầu tư. Mục tiêu chính của nghiên cứu này là kiểm tra các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu ứng đám đông của các nhà đầu tư trên thị trường chứng khoán TP. Hồ Chí Minh. Nghiên cứu đã sử dụng các phương pháp đánh giá như độ tin cậy Cronbach's Alpha, phân tích nhân tố khám phá (EFA) và phân tích hồi quy tuyến tính bằng phần mềm SPSS với cỡ mẫu là 251 quan sát. Kết quả của nghiên cứu cho thấy, thông tin, tự tin thái quá, tâm lý thị trường có ảnh hưởng tích cực đến hiệu ứng đám đông trong khi biến kinh nghiệm và các biến kiểm soát không tác động đến quyết định của nhân viên văn phòng đầu tư chứng khoán theo hiệu ứng đám đông.

342 Giải pháp xây dựng, quảng bá thương hiệu du lịch Đà Nẵng / Phạm Ánh Tuyết // .- 2024 .- Số 822 - Tháng 4 .- Tr. 174 - 176 .- 332

Khi xã hội ngày càng phát triển cùng với sự thay đổi nhanh của các phương tiện truyền thông quảng cáo, các địa phương có mục tiêu phát triển du lịch và doanh nghiệp du lịch cần năng động, cập nhật, thích nghi nhanh chóng để quảng bá du lịch hiệu quả. Tại thành phố Đà Nẵng, việc quảng bá phát triển du lịch là vấn đề được quan tâm hiện nay. Dựa trên những ưu thế về cảnh quan thiên nhiên, di tích lịch sử, bản sắc văn hoá vùng miền, ẩm thực và vị trí địa lý. Bài viết đưa ra những giải pháp khả thi nhằm nâng cao hiệu quả xây dựng và quảng bá du lịch Đà Nẵng thời gian tới.

343 Yếu tố ảnh hưởng đến quản lý thuế thu nhập cá nhân ở tỉnh Lâm Đồng / Nguyễn Văn Đạt, Đỗ Lương Mạnh Được // .- 2024 .- Số 822 - Tháng 4 .- Tr. 177 - 180 .- 332

Thuế thu nhập cá nhân là một loại thuế trực thu, được đánh vào một số cá nhân có thu nhập cao. Trong quá trình thực hiện công tác quản lý thu thuế thu nhập cá nhân ở nước ta nói chung và trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng nói riêng hiện nay vẫn còn một số hạn chế. Bài viết này phân tích thực trạng, xác định các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý thuế thu nhập cá nhân, từ đó đề xuất các hàm ý quản trị nhằm nâng cao công tác này trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng.

344 Mối liên hệ giữa lãnh đạo có trách nhiệm với hiệu quả hoạt động bền vững của doanh nghiệp / Nguyễn Hồng Nhung // .- 2024 .- Số 822 - Tháng 4 .- Tr. 222 - 224 .- 332

Nghiên cứu này đo lường và đánh giá tác động trực tiếp của sự lãnh đạo có trách nhiệm đến trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp và tác động trực tiếp của trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp đến hiệu quả hoạt động bền vững. Kết quả nghiên cứu cho thấy, sự lãnh đạo có trách nhiệm tác động tích cực mạnh mẽ đến trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp và trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp tác động tích cực đến hiệu quả hoạt động bền vững. Nghiên cứu cũng tìm thấy tác động trung gian của trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp đối với mối quan hệ giữa sự lãnh đạo có trách nhiệm và hiệu quả hoạt động bền vững. Từ nghiên cứu này, các tổ chức phát triển bền vững sẽ thực hiện chiến lược trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp nhằm tạo ra lợi ích hài hòa giữa các bên liên quan.

345 Yếu tố ảnh hưởng đến chuyển đổi số của các doanh nghiệp logictics tại thành phố Hồ Chí Minh / Nhan Cẩm Trí // .- 2024 .- Số 822 - Tháng 4 .- Tr. 192 - 196 .- 332

Bài viết tìm hiểu những yếu tố tác động đến chuyển đổi số của các doanh nghiệp logistics tại thành phố Hồ Chí Minh qua phương pháp nghiên cứu định lượng. Dữ liệu được thu thập từ 350 người lao động tại các doanh nghiệp logictics và xử lý bằng phần mềm SPSS 20. Kết quả nghiên cứu cho thấy, chiến lược chuyển đổi số, hạ tầng công nghệ, bảo mật thông tin, nguồn nhân lực, sự hỗ trợ của chính phủ, thị hiếu khách hàng đều có tác động tích cực đến chuyển đổi số của các doanh nghiệp, trong đó, thị hiếu của khách hàng tác động mạnh nhất. Từ đó, tác giả đề xuất giải pháp thúc đẩy số hóa cho các doanh nghiệp.

346 Rủi ro nguồn vốn tác động đến hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp tại thành phố Hồ Chí Minh / Nguyễn Bá Huy, Nguyễn Thị Thanh // .- 2024 .- Số 822 - Tháng 4 .- Tr. 205 - 208 .- 332

Rủi ro tài chính là nguy cơ tổn thương tài chính mà doanh nghiệp có thể gặp phải từ biến động thị trường, tỷ giá hối đoái, lãi suất, hoặc thanh khoản. Điều này không chỉ gây thiệt hại về tiền mặt mà còn ảnh hưởng đến giá trị tài sản và hiệu quảt kinh doanh. Quản trị rủi ro tài chính nhằm nhận diện và giảm thiểu những tác động tiềm ẩn thông qua việc phân tích, đánh giá rủi ro và thiết lập các biện pháp phòng ngừa. Nghiên cứu trong lĩnh vực này giúp nhà quản trị hiểu rõ hơn về bối cảnh thị trường tài chính và môi trường kinh doanh, để đưa ra quyết định đầu tư và duy trì ổn định hiệu quả kinh doanh, tăng năng lực cạnh tranh.

347 Nhân tố ảnh hưởng đến khả năng vay vốn của các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại tỉnh Đồng Tháp / Nguyễn Giác Trí // .- 2024 .- Số 822 - Tháng 4 .- Tr. 213 - 216 .- 332

Nghiên cứu phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng vay vốn của các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp. Kết quả nghiên cứu cho thấy: Tài sản thế chấp; Năng lực của đội ngũ quản lý doanh nghiệp; Mối quan hệ của doanh nghiệp và khả năng trả nợ có tác động tích cực trong khichi phí vay vốn, điều kiện vay vốn và lịch sử vay vốn có tác động tiêu cực đến khả năng tiếp cận vốn của doanh nghiệp nhỏ và vừa. Bên cạnh đó, nghiên cứu cũng đưa ra các khuyến nghị nhằm gia tăng khả năng vay vốn của doanh nghiệp nhỏ và vừa tại các ngân hàng thương mại trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp.

348 Ảnh hưởng bất cân xứng của vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài đến phát triển bền vững ở Việt Nam / Võ Ngọc Thiên Tiên // .- 2024 .- Số 822 - Tháng 4 .- Tr. 67 - 70 .- 332

Nghiên cứu này xem xét tác động bất cân xứng của vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) đến phát triển bền vững (SD) ở Việt Nam. Kết quả cho thấy, trong ngắn hạn chỉ số phát triển bền vững không bị ảnh hưởng bởi nguồn vốn FDI. Tuy nhiên, trong dài hạn có tác động bất đối xứng của vốn FDI đến chỉ số phát triển bền vững ở Việt Nam. FDI giúp nền kinh tế tiếp cận thị trường toàn cầu, tạo thuận lợi cho chuyển giao các nguồn lực như công nghệ tiên tiến và tăng khả năng cạnh tranh của nền kinh tế; FDI thúc đẩy tiến bộ công nghệ và phát triển bền vững ở Việt Nam.

349 Giải pháp phát triển bền vững quỹ đầu tư chứng khoán ở Việt Nam / Nguyễn Thị Kim Anh // .- 2024 .- Số 822 - Tháng 4 .- Tr. 71 - 73 .- 332

Hoạt động của các quỹ đầu tư chứng khoán góp phần phát triển kinh tế đất nước thông qua phát huy vai trò kết nối giữa nhà đầu tư với thị trường, huy động được nguồn vốn dài hạn, góp phần cung cấp sản phẩm tài chính chất lượng, ổn định hệ thống tài chính và nâng cao hiệu quả của thị trường vốn. Trong thời gian tới, tiềm năng của kênh đầu tư này còn rất lớn và để thúc đẩy sự phát triển hoạt động của các quỹ đầu tư, bài viết kiến nghị một số giải pháp nhằm phát triển bền vững quỹ đầu tư chứng khoán ở Việt Nam.

350 Quyết định lựa chọn góp vốn vào các nền tảng huy động vốn cộng đồng của nhà đầu tư tại Việt Nam / Nguyễn Trung Hiếu // .- 2024 .- Số 822 - Tháng 4 .- Tr. 74 - 77 .- 332

Bài viết nghiên cứu quyết định lựa chọn góp vốn vào các nền tảng huy động vốn cộng đồng của nhà đầu tư tại thị trường Việt Nam qua phương pháp phân tích phương trình cấu trúc (SEM) được sử dụng với mẫu khảo sát của 1.131 cá nhân tham gia. Kết quả nghiên cứu đã chỉ ra sự tác động của các yếu tố đối với quyết định lựa chọn góp vốn vào các nền tảng huy động vốn cộng đồng dựa trên công nghệ, bao gồm: thái độ; năng lực bản thân; nhận thức về sự phù hợp của cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin; nhận thức đầy đủ về quy định; niềm tin xã hội; sự quen thuộc với việc góp vốn; nhận thức kiểm soát hành vi; kinh nghiệm và chuẩn chủ quan. Đồng thời, nghiên cứu này cũng kiểm định các mối quan hệ gián tiếp trong mô hình với các biến như: nhận thức; giáo dục về kinh tế.