CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

Khoa Kinh tế - Tài chính

  • Duyệt theo:
341 Chế độ kế toán đối với nhà thầu nước ngoài / Phan Thị Thu Hiền // .- 2024 .- Số 822 - Tháng 4 .- Tr. 155 - 157 .- 332

Bài viết hệ thống hóa quy định về chế độ kế toán áp dụng đối với nhà thầu nước ngoài, phương pháp kế toán một số giao dịch kinh tế phổ biến, và đưa ra lưu ý trong quá trình thực hiện.

342 Kế toán môi trường : giải pháp bảo vệ môi trường bền vững / Huỳnh Thị Lan // .- 2024 .- Số 822 - Tháng 4 .- Tr. 158 - 160 .- 332

Kế toán môi trường là một bộ phận của kế toán doanh nghiệp. Kế toán môi trường nhằm mục tiêu đạt tới sự phát triển bền vững, duy trì quan hệ tốt đẹp tới cộng đồng, nâng cao hiệu quả của các hoạt động bảo vệ môi trường. Kế toán môi trường được sử dụng như là một hệ thống thông tin về môi trường nhằm phục vụ cho các đối tượng trong và ngoài doanh nghiệp. Tuy nhiên, vấn đề kế toán môi trường chưa được các doanh nghiệp ở Việt Nam quan tâm thực hiện. Bài viết giới thiệu một số vấn đề về kế toán môi trường và thực tiễn áp dụng ở Việt Nam, từ đó đề xuất giải pháp nhằm thực hiện có hiệu quả hoạt động này.

343 Kinh nghiệm phát triển trái phiếu xanh ở Trung Quốc / Đinh Thị Thu Hương // .- 2024 .- Số 822 - Tháng 4 .- Tr. 161 - 163 .- 332

Bài viết trao đổi về kinh nghiệm phát triển trái phiếu xanh ở Trung Quốc và đưa ra một số hàm ý cho Việt Nam.

344 Thu hút đầu tư nước ngoài vào lĩnh vực logistics tại Việt Nam / Hoàng Thị Anh Thơ // .- 2024 .- Số 822 - Tháng 4 .- Tr. 164 - 166 .- 332

Bài viết trao đổi về kinh nghiệm phát triển trái phiếu xanh ở Trung Quốc và đưa ra một số hàm ý cho Việt Nam.

345 Yếu tố tác động đến quyết định đầu tư chứng khoán theo hiệu ứng đám đông của nhân viên văn phòng / Trần Hoàng Khang, Nguyễn Khắc Hiếu // .- 2024 .- Số 822 - Tháng 4 .- Tr. 167 - 170 .- 332

Hiệu ứng đám đông trên thị trường chứng khoán xảy ra khi các nhà đầu tư bắt chước hành động của người khác trong việc ra quyết định đầu tư. Điều này khiến thị trường hoạt động kém hiệu quả và dẫn đến bong bóng đầu tư. Mục tiêu chính của nghiên cứu này là kiểm tra các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu ứng đám đông của các nhà đầu tư trên thị trường chứng khoán TP. Hồ Chí Minh. Nghiên cứu đã sử dụng các phương pháp đánh giá như độ tin cậy Cronbach's Alpha, phân tích nhân tố khám phá (EFA) và phân tích hồi quy tuyến tính bằng phần mềm SPSS với cỡ mẫu là 251 quan sát. Kết quả của nghiên cứu cho thấy, thông tin, tự tin thái quá, tâm lý thị trường có ảnh hưởng tích cực đến hiệu ứng đám đông trong khi biến kinh nghiệm và các biến kiểm soát không tác động đến quyết định của nhân viên văn phòng đầu tư chứng khoán theo hiệu ứng đám đông.

346 Yếu tố tác động đến quyết định đầu tư chứng khoán theo hiệu ứng đám đông của nhân viên văn phòng / Trần Hoàng Khang, Nguyễn Khắc Hiếu // .- 2024 .- Số 822 - Tháng 4 .- Tr. 167 - 170 .- 332

Hiệu ứng đám đông trên thị trường chứng khoán xảy ra khi các nhà đầu tư bắt chước hành động của người khác trong việc ra quyết định đầu tư. Điều này khiến thị trường hoạt động kém hiệu quả và dẫn đến bong bóng đầu tư. Mục tiêu chính của nghiên cứu này là kiểm tra các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu ứng đám đông của các nhà đầu tư trên thị trường chứng khoán TP. Hồ Chí Minh. Nghiên cứu đã sử dụng các phương pháp đánh giá như độ tin cậy Cronbach's Alpha, phân tích nhân tố khám phá (EFA) và phân tích hồi quy tuyến tính bằng phần mềm SPSS với cỡ mẫu là 251 quan sát. Kết quả của nghiên cứu cho thấy, thông tin, tự tin thái quá, tâm lý thị trường có ảnh hưởng tích cực đến hiệu ứng đám đông trong khi biến kinh nghiệm và các biến kiểm soát không tác động đến quyết định của nhân viên văn phòng đầu tư chứng khoán theo hiệu ứng đám đông.

347 Giải pháp xây dựng, quảng bá thương hiệu du lịch Đà Nẵng / Phạm Ánh Tuyết // .- 2024 .- Số 822 - Tháng 4 .- Tr. 174 - 176 .- 332

Khi xã hội ngày càng phát triển cùng với sự thay đổi nhanh của các phương tiện truyền thông quảng cáo, các địa phương có mục tiêu phát triển du lịch và doanh nghiệp du lịch cần năng động, cập nhật, thích nghi nhanh chóng để quảng bá du lịch hiệu quả. Tại thành phố Đà Nẵng, việc quảng bá phát triển du lịch là vấn đề được quan tâm hiện nay. Dựa trên những ưu thế về cảnh quan thiên nhiên, di tích lịch sử, bản sắc văn hoá vùng miền, ẩm thực và vị trí địa lý. Bài viết đưa ra những giải pháp khả thi nhằm nâng cao hiệu quả xây dựng và quảng bá du lịch Đà Nẵng thời gian tới.

348 Yếu tố ảnh hưởng đến quản lý thuế thu nhập cá nhân ở tỉnh Lâm Đồng / Nguyễn Văn Đạt, Đỗ Lương Mạnh Được // .- 2024 .- Số 822 - Tháng 4 .- Tr. 177 - 180 .- 332

Thuế thu nhập cá nhân là một loại thuế trực thu, được đánh vào một số cá nhân có thu nhập cao. Trong quá trình thực hiện công tác quản lý thu thuế thu nhập cá nhân ở nước ta nói chung và trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng nói riêng hiện nay vẫn còn một số hạn chế. Bài viết này phân tích thực trạng, xác định các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý thuế thu nhập cá nhân, từ đó đề xuất các hàm ý quản trị nhằm nâng cao công tác này trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng.

349 Mối liên hệ giữa lãnh đạo có trách nhiệm với hiệu quả hoạt động bền vững của doanh nghiệp / Nguyễn Hồng Nhung // .- 2024 .- Số 822 - Tháng 4 .- Tr. 222 - 224 .- 332

Nghiên cứu này đo lường và đánh giá tác động trực tiếp của sự lãnh đạo có trách nhiệm đến trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp và tác động trực tiếp của trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp đến hiệu quả hoạt động bền vững. Kết quả nghiên cứu cho thấy, sự lãnh đạo có trách nhiệm tác động tích cực mạnh mẽ đến trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp và trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp tác động tích cực đến hiệu quả hoạt động bền vững. Nghiên cứu cũng tìm thấy tác động trung gian của trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp đối với mối quan hệ giữa sự lãnh đạo có trách nhiệm và hiệu quả hoạt động bền vững. Từ nghiên cứu này, các tổ chức phát triển bền vững sẽ thực hiện chiến lược trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp nhằm tạo ra lợi ích hài hòa giữa các bên liên quan.

350 Yếu tố ảnh hưởng đến chuyển đổi số của các doanh nghiệp logictics tại thành phố Hồ Chí Minh / Nhan Cẩm Trí // .- 2024 .- Số 822 - Tháng 4 .- Tr. 192 - 196 .- 332

Bài viết tìm hiểu những yếu tố tác động đến chuyển đổi số của các doanh nghiệp logistics tại thành phố Hồ Chí Minh qua phương pháp nghiên cứu định lượng. Dữ liệu được thu thập từ 350 người lao động tại các doanh nghiệp logictics và xử lý bằng phần mềm SPSS 20. Kết quả nghiên cứu cho thấy, chiến lược chuyển đổi số, hạ tầng công nghệ, bảo mật thông tin, nguồn nhân lực, sự hỗ trợ của chính phủ, thị hiếu khách hàng đều có tác động tích cực đến chuyển đổi số của các doanh nghiệp, trong đó, thị hiếu của khách hàng tác động mạnh nhất. Từ đó, tác giả đề xuất giải pháp thúc đẩy số hóa cho các doanh nghiệp.