CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

Khoa Tiếng Trung

  • Duyệt theo:
41 Khung năng lực tiếng Hán trong giảng dạy Hán ngữ Quốc tế với giảng dạy tiếng Trung Quốc bậc phổ thông ở Việt Nam / Nguyễn Hoàng Anh // Ngôn Ngữ & đời sống .- 2023 .- Số 2(336) .- Tr. 39-50 .- 400

Phân tích những đặc điểm cơ bản của Khung năng lực tiếng Hán trong giảng dạy Hán ngữ quốc tế, đối chiếu với nội dung Chương trình tiếng Trung Quốc bậc phổ thông ở Việt Nam. Từ đó đưa ra những khuyến nghị về việc biên soạn sách giáo khoa, tài liệu dạy-học và phương pháp giảng dạy, giúp cho việc giảng dạy tiếng Trung Quốc bậc phổ thông ở Việt Nam vừa đảm bảo đạt mục tiêu, chuẩn đầu ra của Chương trình tiếng Trung Quốc, vừa khớp nối với các quy định trong Khung năng lực tiếng Hán, hòa nhịp được với giảng dạy Hán ngữ trên thế giới.

42 Bút đàm chữ Hán giữa sứ thần Việt Nam với người nước ngoài : nghiên cứu trường hợp bút đàm chữ Hán của sứ thần Nguyễn Thuật / Nguyễn Hoàng Thân // Ngôn Ngữ & đời sống .- 2022 .- Số 12 (334) .- Tr. 95-100 .- 400

Bàn về: Khái quát lí luận bút đàm; Đặc điểm bút đàm của sứ thần Nguyễn Thuật với người nước ngoài. Kết quá cho thấy nét độc đáo của một loại hình giao tiếp quốc tế của Việt Nam và giá trị tư liệu quý báu của những văn bản, thư tịch bút đàm.

43 Đũa: Vì sao tiếng Trung dùng từ “筷”, còn tiếng Việt dùng từ “箸”? / Nguyễn Cung Thông // Khoa học Đại học Đông Á .- 2022 .- Số 1(3) .- Tr. 122-143 .- 495.1

Tìm hiểu lịch sử chữ đũa hay trứ/trợ trong tiếng Việt và Hán Việt, đặc biệt là các phương ngữ Nam Trung Quốc, cho thấy một quá trình giao lưu văn hóa rất lâu đời. Sau khi giành lại độc lập, tiếng Việt rời xa quỹ đạo của tiếng Hán, tuy nhiên vẫn còn bảo lưu một số âm cổ từ thời kỳ giao lưu tiên Tần như các dạng kẹp (*ke:b>giáp), đũa (*ȡʱiwo>trứ/trợ), chữ Hán còn giữ lại hình ảnh (tượng hình) qua các nét khắc/vẽ cổ đại (giáp văn, kim văn…). Điều này cho thấy hai ngôn ngữ Việt và Hán đã giao lưu ngay từ thời bình minh của ngôn ngữ.

44 Phát triển năng lực ngữ dụng trong dạy học ngoại ngữ : yếu tố ngữ cảnh trong dạy nói tiếng Hán ở trình độ Trung cấp / Liêu Thị Thanh Nhàn // Ngôn Ngữ & đời sống .- 1 .- Số 11A (332) .- Tr. 71-80 .- 400

Nêu khái niệm phát triển năng lực ngữ dụng và ngữ cảnh. Khảo sát yếu tnăng lựcố ngữ cảnh và việc dạy học nói qua giáo trình tiếng Hán trình độ Trung cấp. Một số phương pháp dạy học kết hợp với ngữ cảnh nhằm phát triển năng lực ngữ dụng cho sinh viên khi tham gia học phần nói tiếng Hán trình độ Trung cấp.

45 Phân tích lỗi sai khi dùng “能”, “可议” và “可能” của người việt học tiếng Trung Quốc / Khưu Chí Minh, Trần Tuyết Nhung, Cái Thi Thủy, Trần Thị Hải Yến // Ngôn Ngữ & đời sống .- 2022 .- Số 11A (332) .- Tr. 81-84 .- 400

So sánh, phân tích ý nghĩa và cách dùng của “能”, “可议” và “可能”. Chỉ ra các lỗi sai khi sử dụng của người Việt học tiếng Trung. Đồng thời chỉ ra nguyên nhân lỗi sai và cách khắc phục.

46 Việc dịch trật tự từ trong câu chủ đề từ tiếng Trung Quốc sang tiếng Việt / Nguyễn Thị Luyện // Ngôn Ngữ & đời sống .- 2022 .- Số 11A (332) .- Tr. 85-90 .- 400

Thống kê 80 hồi đầu tiên của tác phẩm Hồng Lâu Mộng và bản dịch tương đương, thu được 5.172 câu chủ đề. Trong đó có 206 câu sau khi dịch sang tiếng Việt có sự thay đổi về trật tự từ.

47 Ngữ nghĩa của từ 自(bái) trong tiếng Hán và trắng/ bạch trong tiếng Việt / Phạm Ngọc Hàm, Lê Ngọc Hà // Ngôn ngữ .- 2022 .- Số 9 (383) .- Tr. 3-11 .- 400

Sử dụng những phương pháp và thủ pháp nghiên cứu như thống kê, phân tích, so sánh đối chiếu, đi sâu khảo sát, phân tích từ chỉ màu sắc cơ bản – từ自 trong tiếng Hán, đồng thời so sánh với trắng/ bạch của tiếng Việt, từ đó làm nổi rõ đặc điểm cũng như những nét tương đồng và khác biệt về ngữ nghĩa, hàm ý văn hóa, vai trò của từ chỉ màu sắc này trong sáng tác văn học, nhất là thơ ca, nhằm góp một tài liệu tham khảo cho công tác dạy học, phiên dịch cũng như đối chiếu ngôn ngữ Hán Việt.

48 Chiến lược từ chối lời chỉnh cầu trong tiếng Hán và tiếng Việt / Duan Weiheng (Đoàn Duy Hoành) // Ngôn Ngữ & đời sống .- 2022 .- Số 10 (331) .- Tr. 95-102 .- 400

Dựa trên lí thuyết về hành động ngôn từ, thông qua phương pháp tổng hợp quy nạp, phương pháp so sánh đối chiếu và phân tích ngữ liệu qua 200 phát ngôn xuất hiện trong các tác phẩm văn học đương đại Trung Quốc và Việt Nam, nhằm làm sáng tỏ chiến lược lựa chọn hành động từ chối lời thỉnh cầu trong giao tiếp tiếng Hán và tiếng Việt, từ đó khẳng định việc lựa chọn chiến lược ngữ dụng là một phần quan trọng trong giao tiếp, đồng thời góp phần vào thành quả nghiên cứu đối chiếu hành động từ trong tiếng Hán và tiếng Việt.

49 Đặc điểm ngữ nghĩa và hàm ý văn hóa của phương vị từ “东, 西, 南, 北” trong tiếng Hán (so sánh với các từ “Đông, Tây, Nam, Bắc”) trong tiếng Việt / Mai Thị Ngọc Anh // Ngôn Ngữ & đời sống .- 2022 .- Số 5(325) .- Tr. 131-138 .- 400

Phân tích về ngữ nghĩa và hàm ý văn hóa của các phương vị từ trong tiếng Hán, đồng thời so sánh các từ này với tiếng Việt; từ đó chỉ ra điểm giống và khác nhau giữa chúng.

50 Ngữ nghĩa của từ chỉ con số 百 bách/ trăm trong tiếng Hán và tiếng Việt / Ngô Thanh Mai, Phạm Thị Thanh Vân // Ngôn Ngữ & đời sống .- 2022 .- Số 5(325) .- Tr. 116-120 .- 400

Bằng các phương pháp và thủ pháp như thống kê, phân tích, so sánh đối chiếu, người viết làm sáng tỏ ngữ nghĩa và nội hàm văn hóa của 百 bách/ trăm cũng như từ ngữ có chứa bách/ trăm trong tiếng Hán và tiếng Việt, nhằm góp một tài liệu tham khảo cho nghiên cứu đối chiếu Hán Việt trước hết về phương diện con số và văn hóa.