CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

Khoa Tiếng Trung

  • Duyệt theo:
31 Phân tích lỗi sử dụng từ 给 trong tiếng Trung Quốc của sinh viên Việt Nam / Lưu Hớn Vũ // .- 2023 .- Số 343 - Tháng 8 .- Tr. 90-99 .- 495.1

Trên cơ sở Khu ngữ liệu ngôn ngữ trung gian tiếng Trung Quốc của sinh viên Việt Nam. Bài viết tìm hiểu tình hình sử dụng từ 给 của sinh viên Việt Nam và phân tích lỗi xuất hiện trong quá trình sử dụng.

32 Một số biểu hiện nội dung của tục ngữ có yếu tố chỉ động vật trong tiếng Hán / Hồ Thị Ngọc Hà // .- 2023 .- Số 343 - Tháng 8 .- Tr. 100-109 .- 495.1

Từ ngữ là vốn quý trong kho tàng văn học của mỗi dân tộc thể hiện tình cảm, suy nghĩ, ước mơ, khát vọng và mang đậm văn hóa bản sắc riêng của mỗi cộng đồng. Đi sâu vào tìm hiểu kho tàng tục ngữ của người Hán, chúng tôi thấy rằng tục ngữ có yếu tố động vật chiếm một số lượng đáng kể. Chúng phản ánh những đặc trưng văn hóa, phong tục tập quán, kinh nghiệm sống của cộng đồng dân tộc Hán.

33 Bước đầu nghiên cứu xây dựng hệ thống học tập trực tuyến dành cho đối tượng học sinh, sinh viên trong quá trình tự học tiếng Trung Quốc / Nguyễn Thị Phương, Nguyễn Vân Anh, Đoàn Trần Trà My, Bùi Lương Tâm, Trần Thị Phương Thảo, Nguyễn Thủy Tiên // Ngôn Ngữ & đời sống .- 2023 .- Số 4(338) .- Tr. 115-126 .- 495.1

Dựa vào kết quả khảo sát, đưa ra ý tưởng nghiên cứu xây dựng hệ thống học tập trực tuyến dành cho đối tượng học sinh, sinh viên trong quá trình tự học tiếng Trung Quốc, hệ thống tích hợp các tính năng: Tạo nhóm tự học; Đặt mục tiêu nhắc nhở, đồng hồ đếm giờ tự học; Từ điển tra cứu, kho tài liệu nhiều lĩnh vực; Bảng thi đua; Tính năng giám sát tự học và diễn đàn trao đổi.

34 Các chữ 士 sĩ, 農 nông, 工 công, 商 thương với quan niệm tứ dân trong xã hội xưa và nay / Phạm Ngọc Hàm, Phạm Hữu Khương // Ngôn Ngữ & đời sống .- 2023 .- Số 4(338) .- Tr. 139-144 .- 495.1

Bằng các phương pháp miêu tả, phân tích, thông qua mối liên hệ giữa chữ và nghĩa, kết hợp với phương diện từ vựng, làm sáng tỏ quan niệm về tứ dân và phân công lao động xã hội thể hiện qua các chữ Hán đó.

35 Đối chiếu phần B trong câu tồn tại giữa tiếng Hán và tiếng Việt / Hoàng Tố Nguyên, Trần Tuyết Nhung, Cái Thị Thủy, Trần Thị Hải Yến // Ngôn Ngữ & đời sống .- 2023 .- Số 5A(339) .- Tr. 80-87 .- 495.18

Tìm hiểu đối chiếu so sánh về phần giữa – phần B của câu tồn tại tiếng Việt và tiếng Hán, đây cũng chính là phần khác biệt nhất của Câu tồn tại tiếng Việt và Câu tồn tại tiếng Hán.

36 Đối chiếu từ chỉ tay và bộ phận của tay trong tiếng Việt và tiếng Hán / Nguyễn Hải Quỳnh Anh // Ngôn Ngữ & đời sống .- 2023 .- Số 3(337) .- Tr. 91-96 .- 495.1

Bài viết thống kê cá từ chỉ tay và các bộ phận của tay trong tiếng Việt và tiếng Hán. Từ đó, bài viết đối chiếu chỉ ra sự giống nhua và khác nhau về số lượng cũng như cách thức phân chia, gọi tên tay và bộ phận của tay giữa hai ngôn ngữ.

37 Hiện tượng ngữ pháp “고 었 다” và “아/어 었 다” trong tiếng Hàn: những khó khăn của người Việt Nam học tiếng Hàn và đề xuất phương án giảng dạy / Nguyễn Thúy Hằng // Ngôn Ngữ & đời sống .- 2023 .- Số 5A(339) .- Tr. 101-109 .- 495.7

Khảo sát mức độ hiểu và vận dụng hiện tượng ngữ pháp 고 었 다” và “아/어 었 다 của người Việt Nam học tiếng Hàn. Trên cơ sở đó, bài viết đề xuất mô hình giảng dạy hiện tượng ngữ pháp này.

38 Lỗi phát âm tiếng Việt của sinh viên Trung Quốc: Khảo sát trường hợp / / Feng Shuuyin (Phùng Thư Ấn) // Ngôn Ngữ & đời sống .- 2023 .- Số 5A(339) .- Tr. 41-46 .- 495.1

Bài viết thu thập một số lỗi phổ biến về phát âm tiếng Việt của sinh viên Trung Quốc học tiếng Việt tại Việt Nam. Từ tư liệu thực tế, bài viết phân tích chỉ ra những lỗi cụ thể và chỉ ra ảnh hưởng tiêu cực (chuyển di tiêu cực) từ cách phát âm tiếng Trung Quốc sang phát âm một số âm tiếng Việt.

39 Từ 白 (Bạch) với tư cách là thành tố cấu tạo từ ngữ và sự phát triển ngữ nghĩa của nó trong tiếng Trung / Nguyễn Thị Huyền Giang, Nguyễn Thị Bích Hạnh // Ngôn ngữ .- 2023 .- Số 2(388) .- Tr. 48-58 .- 495.9271

Bài viết đi sâu vào nghiên cứu từ 白 (bạch) với tư cách là thành tố cấu tạo từ ngữ và sự phát triển ngữ nghĩa của chúng trong quá trình sử dụng. Với chức năng là tính từ chỉ màu sắc, từ này có năng lực tạo từ mới cao và mang nhiều nghĩa phong phú.

40 Những lỗi sai thường gặp của sinh viên ngành Ngôn ngữ Trung Quốc khi học môn Phiên dịch / Đặng Thụy Liên, Nguyễn Phước Tâm // Khoa học & Công nghệ Đại học Duy Tân .- 2023 .- Số 01(56) .- Tr. 89 - 101 .- 410

Phiên dịch là một trong những môn học quan trọng trong chương trình đào tạo ngành Ngôn ngữ Trung Quốc nói chung và chuyên ngành Tiếng Trung biên - phiên dịch nói riêng. Hầu hết sinh viên sau khi tốt nghiệp ra trường đều làm các công việc có liên quan đến phiên dịch (dịch nói) và biên dịch (dịch viết). Trong đó, phiên dịch được xem là khó hơn, vì môn học này ngoài yêu cầu về kiến thức và năng lực ngôn ngữ còn phải kết hợp, vận dụng nhiều kĩ năng để đạt được hiệu quả cao, như nghe hiểu, ghi nhớ, ghi chép, diễn đạt… Không ít sinh viên gặp nhiều khó khăn với môn học này và thường xuyên gặp phải những lỗi sai trong quá trình phiên dịch, cả về kiến thức ngôn ngữ lẫn kĩ năng dịch thuật. Thông qua phương pháp thống kê và phân tích, bài viết sẽ chỉ ra những lỗi sai thường gặp của sinh viên ngành Ngôn ngữ Trung Quốc, từ đó đưa ra một số kiến nghị khắc phục để nâng cao chất lượng dạy và học môn này.