CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
Khoa Tiếng Trung
31 Các chữ 士 sĩ, 農 nông, 工 công, 商 thương với quan niệm tứ dân trong xã hội xưa và nay / Phạm Ngọc Hàm, Phạm Hữu Khương // Ngôn Ngữ & đời sống .- 2023 .- Số 4(338) .- Tr. 139-144 .- 495.1
Bằng các phương pháp miêu tả, phân tích, thông qua mối liên hệ giữa chữ và nghĩa, kết hợp với phương diện từ vựng, làm sáng tỏ quan niệm về tứ dân và phân công lao động xã hội thể hiện qua các chữ Hán đó.
32 Đối chiếu phần B trong câu tồn tại giữa tiếng Hán và tiếng Việt / Hoàng Tố Nguyên, Trần Tuyết Nhung, Cái Thị Thủy, Trần Thị Hải Yến // Ngôn Ngữ & đời sống .- 2023 .- Số 5A(339) .- Tr. 80-87 .- 495.18
Tìm hiểu đối chiếu so sánh về phần giữa – phần B của câu tồn tại tiếng Việt và tiếng Hán, đây cũng chính là phần khác biệt nhất của Câu tồn tại tiếng Việt và Câu tồn tại tiếng Hán.
33 Đối chiếu từ chỉ tay và bộ phận của tay trong tiếng Việt và tiếng Hán / Nguyễn Hải Quỳnh Anh // Ngôn Ngữ & đời sống .- 2023 .- Số 3(337) .- Tr. 91-96 .- 495.1
Bài viết thống kê cá từ chỉ tay và các bộ phận của tay trong tiếng Việt và tiếng Hán. Từ đó, bài viết đối chiếu chỉ ra sự giống nhua và khác nhau về số lượng cũng như cách thức phân chia, gọi tên tay và bộ phận của tay giữa hai ngôn ngữ.
34 Hiện tượng ngữ pháp “고 었 다” và “아/어 었 다” trong tiếng Hàn: những khó khăn của người Việt Nam học tiếng Hàn và đề xuất phương án giảng dạy / Nguyễn Thúy Hằng // Ngôn Ngữ & đời sống .- 2023 .- Số 5A(339) .- Tr. 101-109 .- 495.7
Khảo sát mức độ hiểu và vận dụng hiện tượng ngữ pháp 고 었 다” và “아/어 었 다 của người Việt Nam học tiếng Hàn. Trên cơ sở đó, bài viết đề xuất mô hình giảng dạy hiện tượng ngữ pháp này.
35 Lỗi phát âm tiếng Việt của sinh viên Trung Quốc: Khảo sát trường hợp / / Feng Shuuyin (Phùng Thư Ấn) // Ngôn Ngữ & đời sống .- 2023 .- Số 5A(339) .- Tr. 41-46 .- 495.1
Bài viết thu thập một số lỗi phổ biến về phát âm tiếng Việt của sinh viên Trung Quốc học tiếng Việt tại Việt Nam. Từ tư liệu thực tế, bài viết phân tích chỉ ra những lỗi cụ thể và chỉ ra ảnh hưởng tiêu cực (chuyển di tiêu cực) từ cách phát âm tiếng Trung Quốc sang phát âm một số âm tiếng Việt.
36 Từ 白 (Bạch) với tư cách là thành tố cấu tạo từ ngữ và sự phát triển ngữ nghĩa của nó trong tiếng Trung / Nguyễn Thị Huyền Giang, Nguyễn Thị Bích Hạnh // Ngôn ngữ .- 2023 .- Số 2(388) .- Tr. 48-58 .- 495.9271
Bài viết đi sâu vào nghiên cứu từ 白 (bạch) với tư cách là thành tố cấu tạo từ ngữ và sự phát triển ngữ nghĩa của chúng trong quá trình sử dụng. Với chức năng là tính từ chỉ màu sắc, từ này có năng lực tạo từ mới cao và mang nhiều nghĩa phong phú.
37 Những lỗi sai thường gặp của sinh viên ngành Ngôn ngữ Trung Quốc khi học môn Phiên dịch / Đặng Thụy Liên, Nguyễn Phước Tâm // Khoa học & Công nghệ Đại học Duy Tân .- 2023 .- Số 01(56) .- Tr. 89 - 101 .- 410
Phiên dịch là một trong những môn học quan trọng trong chương trình đào tạo ngành Ngôn ngữ Trung Quốc nói chung và chuyên ngành Tiếng Trung biên - phiên dịch nói riêng. Hầu hết sinh viên sau khi tốt nghiệp ra trường đều làm các công việc có liên quan đến phiên dịch (dịch nói) và biên dịch (dịch viết). Trong đó, phiên dịch được xem là khó hơn, vì môn học này ngoài yêu cầu về kiến thức và năng lực ngôn ngữ còn phải kết hợp, vận dụng nhiều kĩ năng để đạt được hiệu quả cao, như nghe hiểu, ghi nhớ, ghi chép, diễn đạt… Không ít sinh viên gặp nhiều khó khăn với môn học này và thường xuyên gặp phải những lỗi sai trong quá trình phiên dịch, cả về kiến thức ngôn ngữ lẫn kĩ năng dịch thuật. Thông qua phương pháp thống kê và phân tích, bài viết sẽ chỉ ra những lỗi sai thường gặp của sinh viên ngành Ngôn ngữ Trung Quốc, từ đó đưa ra một số kiến nghị khắc phục để nâng cao chất lượng dạy và học môn này.
38 Khung năng lực tiếng Hán trong giảng dạy Hán ngữ Quốc tế với giảng dạy tiếng Trung Quốc bậc phổ thông ở Việt Nam / Nguyễn Hoàng Anh // Ngôn Ngữ & đời sống .- 2023 .- Số 2(336) .- Tr. 39-50 .- 400
Phân tích những đặc điểm cơ bản của Khung năng lực tiếng Hán trong giảng dạy Hán ngữ quốc tế, đối chiếu với nội dung Chương trình tiếng Trung Quốc bậc phổ thông ở Việt Nam. Từ đó đưa ra những khuyến nghị về việc biên soạn sách giáo khoa, tài liệu dạy-học và phương pháp giảng dạy, giúp cho việc giảng dạy tiếng Trung Quốc bậc phổ thông ở Việt Nam vừa đảm bảo đạt mục tiêu, chuẩn đầu ra của Chương trình tiếng Trung Quốc, vừa khớp nối với các quy định trong Khung năng lực tiếng Hán, hòa nhịp được với giảng dạy Hán ngữ trên thế giới.
39 Bút đàm chữ Hán giữa sứ thần Việt Nam với người nước ngoài : nghiên cứu trường hợp bút đàm chữ Hán của sứ thần Nguyễn Thuật / Nguyễn Hoàng Thân // Ngôn Ngữ & đời sống .- 2022 .- Số 12 (334) .- Tr. 95-100 .- 400
Bàn về: Khái quát lí luận bút đàm; Đặc điểm bút đàm của sứ thần Nguyễn Thuật với người nước ngoài. Kết quá cho thấy nét độc đáo của một loại hình giao tiếp quốc tế của Việt Nam và giá trị tư liệu quý báu của những văn bản, thư tịch bút đàm.
40 Đũa: Vì sao tiếng Trung dùng từ “筷”, còn tiếng Việt dùng từ “箸”? / Nguyễn Cung Thông // Khoa học Đại học Đông Á .- 2022 .- Số 1(3) .- Tr. 122-143 .- 495.1
Tìm hiểu lịch sử chữ đũa hay trứ/trợ trong tiếng Việt và Hán Việt, đặc biệt là các phương ngữ Nam Trung Quốc, cho thấy một quá trình giao lưu văn hóa rất lâu đời. Sau khi giành lại độc lập, tiếng Việt rời xa quỹ đạo của tiếng Hán, tuy nhiên vẫn còn bảo lưu một số âm cổ từ thời kỳ giao lưu tiên Tần như các dạng kẹp (*ke:b>giáp), đũa (*ȡʱiwo>trứ/trợ), chữ Hán còn giữ lại hình ảnh (tượng hình) qua các nét khắc/vẽ cổ đại (giáp văn, kim văn…). Điều này cho thấy hai ngôn ngữ Việt và Hán đã giao lưu ngay từ thời bình minh của ngôn ngữ.