CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
Khoa Tiếng Trung
11 Một số đặc điểm ngữ nghĩa của liên từ “并” trong tiếng Hán và liên từ “và” trong tiếng Việt / Ngô Thị Thu Hiền // .- 2024 .- Số 353 - Tháng 5 .- Tr. 139-143 .- 495.1
Trên cơ sở so sánh Hán Việt, bài viết thống kê và phân tích những lỗi sai của học sinh Việt Nam khi sử dụng liên từ “并”, và đưa ra một số đề xuất trong giảng dạy để giúp người học tránh được những lỗi sai do chịu ảnh hưởng từ tiếng Việt.
12 Vấn đề phiên dịch danh từ Hán văn ra văn Nôm: Văn bản “thiên vệ linh công” / Nguyễn Thùy Linh // .- 2024 .- Số 351 - Tháng 3 .- Tr. 29-36 .- 495.1
Sử dụng phương pháp thống kê, định lượng, phương pháp phiên dịch học, phương pháp nghiên cứu liên ngành để làm rõ văn bản “Thiên vệ Linh Công” cũng như hình thức trình bày giữa các ngữ đoạn Hán và ngữ đoạn Nôm. Thông qua thống kê danh từ đơn và danh từu song tiết Hán đã làm rõ cách chuyển dịch danh từ Hán văn sang văn Nôm trong “Thiên Vệ Linh Công”.
13 Phân tích ý nghĩa ẩn dụ tri nhận của các từ liên quan đến “Kết cấu của ngôi nhà” trong tiếng Hán và tiếng Việt trên cơ sở nghiệm thân / Mai Thị Ngọc Anh, Tô Vũ Thành // .- 2024 .- Số 351 - Tháng 3 .- Tr. 54-60 .- 495.1
Vận dụng lí luận ẩn dụ tri nhận và giả thuyết nghiệm thân để tiến hành phân tích và so sánh đối chiếu ngữ nghĩa của các từ ngữ liên quan đến “Kết cấu của ngôi nhà” trong tiếng Hán và tiếng Việt. Từ kết quả nghiên cứu có thể khằng định khả năng chuyển nghĩa, quá trình ý niệm hóa ánh xạ từ miền nguồn đến miền đích của các từ này tương đối mạnh mẽ và đều chịu sự ảnh hưởng từ sự trải nghiệm nghiệm thân của con người.
14 Ngữ nghĩa tri nhận của các từ chỉ bộ phận cơ thể người trong tiếng Hán và tiếng Việt thông qua ý niệm “con người là vật chứa” / Vi Thị Hoa, Ngô Thị Thu Hằng // .- 2024 .- Số 351 - Tháng 3 .- Tr. 61-69 .- 495.1
Vận dụng lí luận ẩn dụ tri nhận mô hình ẩn dụ vật chứa tìm hiểu, phân tích ngữ nghĩa của các từ ngữ chỉ bộ phận của cơ thể con người, bao gồm các từ: đầu, óc, tim, lòng, tay, tai, mắt, vv trong tiếng Hán và tiếng Việt. Con người là một thực thể xã hội, cơ thể con người được bộ da bao bọc xung quanh, là vật chứa toàn bộ không gian nội tại nằm bên trong lớp da đó.
15 Đối chiếu cấu trúc thành ngữ có yếu tố chỉ thời tiết trong tiếng Trung và tiếng Việt / Phạm Thị Thúy Hồng, Mã Triết Lệ // .- 2024 .- Số 2 (400) .- Tr. 46-59 .- 495.1
Trình bày khái niệm, đặc trưng của thành ngữ và một số phương pháp phân loại. Phân tích về thành ngữ đối xứng có yếu tố chỉ thời tiết trong tiếng Trung và tiếng Việt. Nghiên cứu Thành ngữ phi đối xứng có yếu tố chỉ thời tiết trong tiếng Trung và tiếng Việt.
16 Tình hình sử dụng ứng dụng và trang web tự luyện kĩ năng tiếng Trung Quốc của sinh viên / Hoàng Thanh Hương, Nguyễn Ngọc Quỳnh Chi, Nguyễn Văn Đan, Nguyễn Thị Thu Hà, Lê Anh Thư // .- 2024 .- Số 352 - Tháng 4 .- Tr. 109-119 .- 495.1
Nghiên cứu về tình hình sử dụng ứng dụng và trang web tự luyện kĩ năng tiếng Trung Quốc của sinh viên. Từ đó đưa ra các đánh giá về hiệu quả sử dụng ứng dụng và trang web dựa trên phản hồi của sinh viên.
17 So sánh đặc điểm từ láy trong tiếng Việt và 重督诃 (Trùng điệp từ) trong tiếng Hán (Lấy kiểu AA làm đối tượng nghiên cứu) / La Văn Thanh, Lưu Diễm Phân // .- 2023 .- Số 348 - Tháng 12 .- Tr. 89-93 .- 495.1
Trình bày một số nhận xét chung về từ láy trong tiếng Việt và 重督诃 (trùng điệp từ) trong tiếng Hán. So sánh đặc điểm giữa từ láy trong tiếng Việt và 重督诃 (trùng điệp từ) trong tiếng Hán.
18 Thu thập tự dộng các dị thể chữ Hán – Nôm để cải thiện chất lượng chuyển tự động từ chữ môn sang chữ Quốc Ngữ / Võ Ngọc Tín, Thái Hoàng Lâm, Trương Nhật Ánh, Đinh Điền // .- 2023 .- Số 11 (397) .- Tr. 10-19 .- 495.1
Nghiên cứu vấn dề dị thể trong văn tự Hán – Nôm, thu thập các dị thể từ Internet, thực hiện và đánh giá độ hiệu quả của phương pháp thu thập, bổ sung vào tự điển để nâng cao chất lượng chuyển tự.
19 Bước đầu xây dựng tự động kho ngữ liệu song song thơ ca chữ Hán của Việt Nam có bản dịch nghĩa tiếng Việt hiện đại / Thái Hoàng Lâm, Dương Thị An, Đinh Điền // .- 2023 .- Số 12 (398) .- Tr. 3-13 .- 495.1
Đề xuất phương pháp xây dựng tự động kho ngữ liệu thơ ca chữ Hán – bản dịch nghĩa tiếng Việt hiện đại với tỉ lệ thu thập thành công hơn 80%, số lượng trang web có nội dung cần sưu tập. Xây dựng tự động kho ngữ liệu song song văn bản chữ Hán – bản dịch nghĩa tiếng Việt ở lĩnh vực thơ ca chữ Hán của Việt Nam với hơn 4.000 bài thơ. Thống kê kho ngữ liệu theo số dòng thơ, tác giả, thời kì và thể loại. Điều này góp phần cho công tác khai thác kho ngữ liệu ở các nghiên cứu tiếp theo được thuận tiện hơn.
20 Phân tích kết cấu ngữ nghĩa phương vị từ “中” trong tiếng Trung Quốc / Lưu Hớn Vũ // .- 2024 .- Số 350 - Tháng 2 .- Tr. 37-45 .- 495.1
Phân tích kết cấu ngữ nghĩa phương vị từ “中” trong tiếng Trung Quốc. Phương vị từ 中 là từ xuất hiện ở giai đoạn sơ cấp trong chương trình học tiếng Trung Quốc như một ngoại ngữ. Bài viết sử dụng phương pháp định lượng, phân tích kết cấu ngữ nghĩa của phương vị từ 中 trên cơ sở nguồn ngữ liệu có quy mô 320.000 chữ.