CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

Khoa Luật

  • Duyệt theo:
2281 Pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính đối với người chưa thành niên của bang Victoria (Úc) và một số gợi mở cho Việt Nam / Cao Vũ Minh, Nguyễn Đức Hiếu // Nghiên cứu Lập pháp .- 2019 .- Số 21 (397) .- Tr. 59 – 64 .- 340

Theo Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012, người chưa thành niên vi phạm hành chính sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính. Tuy nhiên, việc xử phạt người chưa thành niên vi phạm hành chính chỉ được thực hiện trong trường hợp cần thiết nhằm giáo dục, giúp đỡ họ sửa chữa sai lầm, phát triển lành mạnh và trở thành công dân có ích cho xã hội. Bài viết phân tích các quy định của pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính đối với người chưa thành niên của bang Victoria (Úc) và rút ra một số gợi mở cho Việt Nam.

2282 Điều kiện kinh doanh là công cụ quản lý nhà nước trong quá trình hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN ở Việt Nam / Trần Thị Quang Hồng // Nghiên cứu Lập pháp .- 2019 .- Số 22 (398) .- Tr. 20 – 29 .- 340.004

Bài viết phân tích điều kiện kinh doanh dưới góc độ là một công cụ quản lý nhà nước, giúp trả lời một số câu hỏi như: Điều kiện kinh doanh cần được hiểu như thế nào? Mục đích của điều kiện kinh doanh là gì? Điều kiện kinh doanh có mối quan hệ như thế nào với các công cụ quản lý nhà nước khác? Khi nào cần đặt ra điều kiện kinh doanh? Kiểm soát tuân thủ điều kiện kinh doanh như thế nào? Những phân tích này nhằm mục đích giải mã những vấn đề còn vướng mắc trong quá trình rà soát, đơn giản hoá điều kiện kinh doanh hiện nay. Trên cơ sở đó, bài viết đề xuất một số yêu cầu cần tuân thủ trong quá trình hoàn thiện quy định của pháp luật về điều kiện kinh doanh ở nước ta hiện nay.

2283 Chính sách chuyển dịch đất đai theo hướng tích tụ, tập trung và tác động / Bùi Hải Thiêm, Vũ Văn Huân // Nghiên cứu Lập pháp .- 2019 .- Tr. 45 – 51 .- 340

Bài viết phân tích các góc nhìn hiện nay về hướng tích tụ và tập trung đất đai, và dựa trên kết quả nghiên cứu gần đây, chỉ ra một số nội dung đề xuất chính sách có khả năng nhận được mức độ ủng hộ như thế nào từ công chúng.

2284 Nâng cao hiệu quả giải quyết tranh chấp đất đai / Nguyễn Thị Bích // Tài nguyên & Môi trường .- 2020 .- Số 5 (331) .- Tr. 19 - 21 .- 340

Trong những năm qua, chính sách, pháp luật về giải quyết tranh chấp đất đai ngày càng hoàn thiện, tạo điều kiện thuận lợi hơn cho tổ chức, cá nhân thực hiện quyền khiếu nại, tố cáo khi xảy ra tranh chấp. Đồng thời, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về đất đai. Tuy nhiên trên thực tế, tình hình tranh chấp đất đai vẫn diễn ra rất phức tạp, đồi hỏi phải có những giải pháp hết sức căn cơ , đồng bộ, với sự tham gia của nhiều cấp, nhiều ngành.

2285 Xung đột lợi ích giữa bên thuê và bên nhận thế chấp tài sản : góc nhìn từ thực tiễn / Nguyễn Thùy Dung, Bùi Đức Giang // Ngân hàng .- 2019 .- Số 22 .- Tr. 19-20 .- 343.04

Trình bày các trường hợp như hợp đồng thế chấp được xác lập trước hợp đồng thuê; hợp đồng thế chấp được xác lập sau hợp đồng thuê.

2286 Đổi mới quy trình lập pháp hiện hành theo Hiến pháp năm 2013 / Trần Ngọc Đường // Nghiên cứu Lập pháp .- 2019 .- Số 13 (389) .- Tr. 29 – 34 .- 340

Qua 4 năm thi hành Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015 cho thấy, công tác xây dựng pháp luật ở nước ta đã có chuyển biến tích cực, chất lượng văn bản pháp luật đã được nâng cao hơn, nhiều văn bản được ban hành để kịp thời đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước và góp phần quan trọng vào sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Tuy nhiên, đối chiếu với những nội dung mới của Hiến pháp năm 2013, có thể thấy Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015 còn có khiếm khuyết như: Các quy định của Luật về phân công, phối hợp trong hoạt động lập pháp không phù hợp, chưa thể hiện đầy đủ vai trò của Nhân dân trong hoạt động lập pháp; kiểm soát ủy quyền lập pháp chưa được quy định chặt chẽ để phát huy mặt tích cực và hạn chế mặt tiêu cực của lập pháp ủy quyền. Vì vậy, việc hoàn thiện Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015 đang được đặt ra cấp thiết.

2287 Làm mạnh hóa hệ thống ngân hàng từ thực tiễn: Áp dụng nghị quyết 42/2017/QH14 của Quốc hội về việc thí điểm xử lý nợ xấu tại các tổ chức tín dụng / Võ Trung Tín, Văn Thành Khánh Linh // .- 2019 .- Số 13 (389) .- Tr. 47 – 52 .- 340

Ngày 21/6/2017, Nghị quyết số 42/2017/QH14 về việc thí điểm xử lý nợ xấu của các tổ chức tín dụng đã được Quốc hội khóa XIV, kỳ họp thứ 3 thông qua. Trong hai năm qua, bên cạnh các lợi ích mang lại, các tổ chức tín dụng cũng gặp không ít các khó khăn vướng mắc trong quá trình thực hiện Nghị quyết số 42/2017/QH14

2288 Hoàn thiện các quy định của Luật phá sản năm 2014 / Trương Thị Quỳnh Trâm // Nghiên cứu Lập pháp .- 2019 .- Số 13 (389) .- Tr. 53 – 57 .- 340

Luật Phá sản năm 2014 ra đời đã tạo khung pháp lý vững chắc cho việc phá sản các doanh nghiệp, hợp tác xã. Tuy nhiên, các quy định pháp luật trong lĩnh vực này vẫn còn tồn tại một số bất cập, gây nhiều khó khăn cho hoạt động của các doanh nghiệp, hợp tác xã cũng như các cơ quan có thẩm quyền liên quan đến việc giải quyết thủ tục phá sản. Do vậy, đặt ra vấn đề cần phải có giải pháp hoàn thiện các quy định pháp luật để tạo điều kiện thuận lợi cho việc giải quyết thủ tục phá sản trong thực tiễn.

2289 Quy định về nhóm công ty trong pháp luật một số quốc gia và những nội dung tham khảo cho Việt Nam / Trần Minh Anh // Nghiên cứu Lập pháp .- 2019 .- Số 13 (389) .- Tr. 58 – 64 .- 340

Nhóm công ty đang ngày càng xuất hiện phổ biến ở Việt Nam bởi mô hình này giúp tạo ra lợi thế cạnh tranh cho các tổ chức liên kết kinh tế của các công ty. Tuy nhiên, các quy định pháp lý hiện hành về nhóm công ty tại Việt Nam còn nhiều điểm hạn chế. Nhận diện và khắc phục các điểm hạn chế này trên cơ sở nghiên cứu kinh nghiệm các quốc gia trên thế giới trong việc điều chỉnh các vấn đề liên quan là cần thiết để tạo môi trường thuận lợi cho các nhóm công ty phát triển, qua đó thúc đẩy nền kinh tế quốc gia.

2290 Phổ quát hóa quyền tự do kinh doanh trong điều kiện hội nhập quốc tế / Dương Anh Sơn, Nguyễn Thị Thu Trang // Nghiên cứu Lập pháp .- 2019 .- Số 19 (395) .- Tr. 13 – 19 .- 340

Quyền tự do kinh doanh phải được đảm bảo và trở nên phổ quát do vai trò thực sự to lớn của quyền này và để quá trình tự do hóa thương mại nói riêng và và toàn cầu hóa nói chung diễn ra tại Việt Nam thu được hiệu quả cao. Trong đó tiên phong là pháp luật doanh nghiệp, pháp luật đầu tư, pháp luật cạnh tranh,…nói riêng và pháp luật kinh tế của Việt Nam nói chung cần phải phổ quát hóa quyền tự do kinh doanh – quyền kinh tế của con người.