CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

Khoa Luật

  • Duyệt theo:
2291 Kiểm soát xung đột lợi ích trong hoạt động công vụ tại Việt Nam hiện nay / Phạm Thị Huệ // Nghiên cứu Lập pháp .- 2019 .- Số 23 (399) .- Tr. 11 – 15 .- 340

Kiểm soát xung đột lợi ích là công vụ hữu hiệu để nâng cao hiệu quả hoạt động công vụ nói chung và phòng, chống tham nhũng nói riêng được các quốc gia trên thế giới coi trọng. Pháp luật hiện hành của Nhà nước ta đã có những quy định trong một số văn bản pháp luật chuyên ngành về vấn đề này. Tuy nhiên, việc nghiên cứu tổng thể hệ thống các quy định của pháp luật về kiểm soát xung đột lợi ích làm cơ sở khoa học và thực tiễn để hoàn thiện pháp luật là điều cần thiết, đặc biệt trong bối cảnh xây dựng chính phủ kiến tạo phát triển.

2292 Quyền im lặng của pháp nhân phạm tội trong tố tụng hình sự / Võ Minh Kỳ, Nguyễn Phương Anh // Nghiên cứu Lập pháp .- 2019 .- Số 23 (399) .- Tr. 16 – 24 .- 340

Quyền im lặng là một quyền mới của người bị buộc tội trong tố tụng hình sự. Đặc biệt hơn, việc quy định quyền này cho một chủ thể mới là pháp nhân thương mại phạm tội cũng làm phát sinh một số vấn đề pháp lý cần phải làm rõ. Bài viết trước hết phân tích lý luận về quyền im lặng của thể nhân và quyền im lặng của pháp nhân; về việc quy định trách nhiệm hình sự của pháp nhân trong pháp luật hình sự và tố tụng hình sự; chỉ ra một số vấn đề pháp lý cần làm rõ về quyền im lặng của pháp nhân phạm tội và đưa ra một số gợi mở hoàn thiện.

2293 Quyền của người bị đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc: Thực trạng và kiến nghị / Ninh Viết Tùng, Bùi Tiến Đạt // Nghiên cứu Lập pháp .- 2019 .- Số 23 (399) .- Tr. 25 – 32 .- 340

Biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc ảnh hưởng lớn tới quyền tự do cá nhân và tiềm ẩn nguy cơ xâm phạm quyền con người và lạm quyền từ phía cơ quan nhà nước. Việc đảm bảo quyền con người của người nghiện ma tuý không chỉ bảo vệ quyền cá nhân tại cơ sở cai nghiện mà còn phải đảm bảo thủ tục công bằng trong việc đưa người nghiện đi cai nghiện bắt buộc. Biện pháp cưỡng chế cai nghiện này mang tính chất pha trộn giữa các loại hình tố tụng tư pháp. Tính cưỡng chế gần với hình phạt tù, thủ tục giống với phiên toà rút gọn và tranh tụng giống tố tụng hình sự và dân sự. Đo đó, việc “tư pháp hoá” thủ tục này là tất yếu và Nhà nước cần thừa nhận các chuẩn mực của trình tự công bằng để đảm bảo quyền của người bị đề nghị và ngăn ngừa vi phạm tố tụng.

2294 Trình tự, thủ tục rút gọn trong xây dựng luật ở nước ta – Thực trạng và kiến nghị / Bùi Thu Hằng // Nghiên cứu Lập pháp .- 2019 .- Số 20 (396) .- Tr. 22 – 26 .- 340

Để góp phần nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác xây dựng pháp luật, bài viết đi sâu phân tích những bất cập và hạn chế trong việc áp dụng trình tự, thủ tục rút gọn trong xây dựng luật hiện nay, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình này.

2295 Hoàn thiện quy định về chức năng đại diện chủ sở hữu của nhà nước đối với đất đai / Phạm Xuân Thắng // Nghiên cứu Lập pháp .- 2019 .- Số 20 (396) .- Tr. 27 – 33 .- 340

Trong thời gian qua, quy định của pháp luật về chức năng đại diện chủ sở hữu toàn dân của Nhà nước đối với đất đai đã từng bước được hoàn thiện, góp phần quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng nguồn lực đất đai. Tuy nhiên, nội dung pháp lý về phương diện chức năng này của Nhà nước vẫn tồn tại những bất cập, hạn chế, khó khăn trong quá trình thực hiện, đặt ra yêu cầu cần thiết phải tiếp tục sửa đổi, bổ sung để hoàn thiện.

2296 Hành vi lôi kéo khách hàng bất chính trong pháp luật Việt Nam / Trần Thăng Long, Nguyễn Ngọc Hân // Nghiên cứu Lập pháp .- 2019 .- Số 20 (396) .- Tr. 49 – 53 .- 340

Trên cơ sở nghiên cứu hành vi lôi kéo khách hàng bất chính trong pháp luật của một số quốc gia và Việt Nam hiện hành, bài viết đề xuất hướng hoàn thiện để quy định đi vào thực tiễn có hiệu quả, thống nhất và đủ tính răn đe, tạo môi trường kinh doanh bình đẳng cho chủ thể doanh nghiệp.

2297 Điều khoản bảo hiểm tạm thời trong hợp đồng bảo hiểm nhân thọ / Bạch Thị Nhã Nam // Nghiên cứu Lập pháp .- 2019 .- Số 20 (396) .- Tr. 54 – 59 .- 340

Bài viết phân tích các khái niệm, nội dung, thời hạn điều khoản bảo hiểm tạm thời, cơ sở pháp lý của thoả thuận bảo hiểm tạm thời và bình luận các rủi ro pháp lý có liên quan đến điều khoản bảo hiểm tạm thời.

2298 Quyền tác giả đối với tác phẩm trong môi trường công nghiệp 4.0 tại các cơ sở giáo dục Đại học / Vũ Thị Hồng Yến // Nghiên cứu Lập pháp .- 2019 .- Số 21 (397) .- Tr. 11 – 17 .- 340

Bài viết phân tích sự ảnh hưởng mạnh mẽ của cách mạng công nghiệp (CMCN 4.0) đến sự bảo vệ quyền tác giả nói chung và bảo vệ quyền tác giả đối với tác phẩm tại các cơ sở giáo dục đại học nói riêng; nhận diện các loại tác phẩm thuộc quyền sở hữu của nhà trường, xác định phạm vi quyền tác giả của nhà trường với người học; chỉ rõ những đặc thù và giới hạn của hành vi trích dẫn, sao chép tác phẩm để tránh tình trạng “đạo văn”; phân tích các hành vi quản trị quyền tác giả đối với tác phẩm của nhà trường; và cuối cùng, rút ra các bài học cho cơ sở giáo dục đại học trong việc bảo vệ tốt nhất quyền tác giả đối với tác phẩm trong bối cảnh cuộc CMCN 4.0

2299 Pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính đối với người chưa thành niên của bang Victoria (Úc) và một số gợi mở cho Việt Nam / Cao Vũ Minh, Nguyễn Đức Hiếu // Nghiên cứu Lập pháp .- 2019 .- Số 21 (397) .- Tr. 59 – 64 .- 340

Theo Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012, người chưa thành niên vi phạm hành chính sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính. Tuy nhiên, việc xử phạt người chưa thành niên vi phạm hành chính chỉ được thực hiện trong trường hợp cần thiết nhằm giáo dục, giúp đỡ họ sửa chữa sai lầm, phát triển lành mạnh và trở thành công dân có ích cho xã hội. Bài viết phân tích các quy định của pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính đối với người chưa thành niên của bang Victoria (Úc) và rút ra một số gợi mở cho Việt Nam.

2300 Điều kiện kinh doanh là công cụ quản lý nhà nước trong quá trình hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN ở Việt Nam / Trần Thị Quang Hồng // Nghiên cứu Lập pháp .- 2019 .- Số 22 (398) .- Tr. 20 – 29 .- 340.004

Bài viết phân tích điều kiện kinh doanh dưới góc độ là một công cụ quản lý nhà nước, giúp trả lời một số câu hỏi như: Điều kiện kinh doanh cần được hiểu như thế nào? Mục đích của điều kiện kinh doanh là gì? Điều kiện kinh doanh có mối quan hệ như thế nào với các công cụ quản lý nhà nước khác? Khi nào cần đặt ra điều kiện kinh doanh? Kiểm soát tuân thủ điều kiện kinh doanh như thế nào? Những phân tích này nhằm mục đích giải mã những vấn đề còn vướng mắc trong quá trình rà soát, đơn giản hoá điều kiện kinh doanh hiện nay. Trên cơ sở đó, bài viết đề xuất một số yêu cầu cần tuân thủ trong quá trình hoàn thiện quy định của pháp luật về điều kiện kinh doanh ở nước ta hiện nay.