CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
Khoa Luật
2291 Trách nhiệm pháp lý quốc tế của quốc gia gây thiệt hại khi khai thác tài nguyên xuyên quốc gia / Lê Minh Nhựt, Phùng Hồng Thanh // Nghiên cứu Lập pháp .- 2019 .- Số 19 (395) .- Tr. 20 – 28 .- 340
Thông qua những vụ việc đã được giải quyết, bài viết phân tích về trách nhiệm bồi thường thiệt hại của quốc gia khi thực hiện những hành vi gây ô nhiễm không khí xuyên biên giới hay gây thiệt hại cho nguồn nước quốc tế (nước ngọt)
2292 Thuế tài sản và những vấn đề liên quan đến việc xây dựng luật thuế tài sản / Trần Thị Bé Duyên // Nghiên cứu Lập pháp .- 2019 .- Số 19 (395) .- Tr. 29 – 34 .- 340
Thuế thu trên tài sản ở nước ta được hình thành từ rất lâu với một số sắc thuế phổ biến như thuế sử dụng đất nông nghiệp, thuế sử dụng đất phi nông nghiệp. Tuy nhiên, đến nay vẫn chưa có một sắc thuế mang tên Thuế Tài sản nhằm điều chỉnh các loại tài sản có khả năng chịu thuế trên thực tế. Do vậy, việc nghiên cứu xây dựng pháp luật thuế tài sản là vấn đề rất cần thiết, giúp đảm bảo nguồn thu cho ngân sách nhà nước, chống đầu cơ nhà đất và đảm bảo công bằng xã hội.
2293 Bảo vệ thông tin người tiêu dùng / Ngô Vĩnh Bạch Dương // Nghiên cứu Lập pháp .- 2019 .- Số 12 (388) .- Tr. 19 – 28 .- 340
Bảo vệ dữ liệu cá nhân nói chung và bảo vệ thông tin người tiêu dùng nói riêng đã được pháp luật Việt Nam quy định tại nhiều văn bản khác nhau. Mặc dù vậy, các quy định và việc thực thi chúng chưa đủ mạnh. Vì vậy, phân tích những điểm còn hạn chế đồng thời kiến nghị giải pháp nhằm cải thiện hiệu quả việc bảo vệ thông tin người tiêu dùng trong điều kiện kinh tế số đang phát triển ở Việt Nam là việc làm có ý nghĩa.
2294 Kiến nghị hoàn thiện dự thảo Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật đầu tư và luật doanh nghiệp / Bùi Xuân Hải // Nghiên cứu Lập pháp .- 2019 .- Số 12 (388) .- Tr. 29 – 33 .- 340
Tự do kinh doanh là một quyền hiến định, được cụ thể hóa tại Điều 7 Luật Doanh nghiệp 2014. Quyền tự do kinh doanh bao gồm nhiều quyền cụ thể, trong đó có quyền lựa chọn hình thức tổ chức kinh doanh và quy mô kinh doanh. Trong những năm qua, Việt Nam luôn coi trọng vai trò của doanh nghiệp tư nhân và hộ kinh doanh đối với nền kinh tế. Ở nước ta hiện nay, có khoảng trên 4 triệu hộ kinh doanh đang tạo ra hàng chục triệu việc làm và đóng góp không nhỏ trong GDP. Dự thảo luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đầu tư và Luật Doanh nghiệp (tháng 6/2019) đã có một số quy định mang tính đột phá về hộ kinh doanh. Tuy nhiên, để cho những sửa đổi phát huy được hiệu quả trên thực tế, Dự thảo luật cần được tiếp tục hoàn thiện.
2295 Pháp luật quốc tế về chuyển quyền sử dụng đối với nhãn hiệu và những khuyến nghị cho Việt Nam / Hoàng Lan Phương // Nghiên cứu Lập pháp .- 2019 .- Số 12 (388) .- Tr. 57 – 64 .- 340
Pháp luật quốc tế và pháp luật của các quốc gia đều có những quy định về việc li-xăng nhãn hiệu. Tùy vào hệ thống pháp luật của từng quốc gia mà việc li-xăng nhãn hiệu được quy định khác nhau, song đều dựa trên một nguyên tắc chung đó là tôn trọng pháp luật quốc tế. Bài viết nêu quy định của các điều ước quốc tế và quy định của một số quốc gia như Hoa Kỳ, Anh, Canada và Trung Quốc về li-xăng nhãn hiệu và đề xuất một số khuyến nghị để hoàn thiện pháp luật Việt Nam về li-xăng nhãn hiệu.
2296 Học thuyết điều kiện thiết yếu và nghĩa vụ chuyển giao quyền sở hữu trí tuệ theo quy định của pháp luật cạnh tranh / Bùi Thị Hằng Nga // Nghiên cứu Lập pháp .- 2019 .- Số 13 (389) .- Tr. 20 – 28 .- 340
Độc quyền sở hữu trí tuệ cho phép chủ sở hữu được quyết định chuyển giao hay không chuyển giao quyền sở hữu trí tuệ cho chủ thể khác. Tuy nhiên, trong một số trường hợp cụ thể, cơ quan nhà nước có thẩm quyền sẽ bắt buộc chủ sở hữu phải chuyển giao nếu chứng minh được quyền sở hữu trí tuệ đó là điều kiện thiết yếu. Nguyên tắc đó được xây dựng dựa trên Học thuyết điều kiện thiết yếu.
2297 Ứng phó với biến đổi khí hậu trong phát triển du lịch / Võ Quế // Du lịch Việt Nam .- 2019 .- Số 10 .- Tr. 6 – 8 .- 340
Biến đổi khí hậu và nước biển dâng đã, đang và sẽ tiếp tục tác động, ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế, xã hội và môi trường ngày càng rõ rệt và có chiều hướng gia tăng về quy mô, tần suất, diễn biến phức tạp, khó dự báo, khó kiểm soát. Vì vậy, các giải pháp ứng phó mang tính cấp bách cho cả nhân loại cần phải được tổ chức triển khai, thực hiện đồng bộ, do phạm vi tác động, mức độ ảnh hưởng của biến đổi khí hậu không chỉ trong một phạm vi quốc gia, lãnh thổ mà mang tính toàn cầu và Việt Nam không phải là quốc gia ngoại lệ.
2298 Xây dựng sản phẩm du lịch từ thổ cẩm / Trần Hữu Sơn // Du lịch Việt Nam .- 2019 .- Số 10 .- Tr. 22 – 24 .- 910
Ở Việt Nam, thổ cẩm rất phong phú cả về loại hình, chất liệu và nghệ thuật. Thổ cẩm là nguồn lực, chất liệu xây dựng sản phẩm du lịch, có sức hút đặc biệt đối với du khách.
2299 Đà Nẵng phát triển du lịch thông minh / Lê Đức Thọ // Du lịch Việt Nam .- 2019 .- Số 10 .- Tr. 44 – 45 .- 910
Du lịch thông minh được xây dựng trên nền tảng của công nghệ thông tin – truyền thông và là một phần của đô thị thông minh, cùng với nỗ lực của chính quyền, các cơ quan, ban ngành, các doanh nghiệp, Đà Nẵng đang hướng đến xây dựng ngành du lịch chất lượng cao và cũng là địa phương đi đầu trong phát triển mô hình du lịch thông minh.
2300 Điểm đến, quản lý điểm đến và vấn đề xây dựng điểm đến du lịch tại Thanh Hóa / Ngô Hoài Chung // Du lịch Việt Nam .- 2019 .- Số 10 .- Tr. 29 – 31 .- 910
Trong phát triển du lịch, vấn đề điểm đến và quản lý điểm đến du lịch luôn là vấn đề quan trọng hàng đầu. Thanh Hóa là tỉnh có tài nguyên du lịch nổi trội, có điều kiện để xây dựng các sản phẩm du lịch hấp dẫn, hình thành các điểm đến du lịch để thu hút khách. Làm rõ vấn đề điểm đến, công tác quản lý điểm đến ở Thanh Hóa không chỉ sẽ góp phần quan trọng trong xác định nội dung và nhiệm vụ công tác quản lý nhà nước về xây dựng và quản lý điểm đến ở Thanh Hóa mà còn có ý nghĩa thực tiễn trong phạm vi cả nước.