CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

Khoa Y

  • Duyệt theo:
51 Một số yếu tố liên quan đến rối loạn nhịp tim trong viêm cơ tim cấp ở trẻ em / Phạm Văn Cường, Nguyễn Thanh Hải, Nguyễn Thị Hải Anh, Trần Quốc Hoàn, Đặng Thị Hải Vân // .- 2023 .- Tập 172 - Số 11 - Tháng 11 .- Tr. 183-194 .- 610

Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 118 trẻ viêm cơ tim cấp được thực hiện nhằm xác định tỉ lệ rối loạn nhịp tim và phân tích một số yếu tố liên quan đến rối loạn nhịp xảy ra ở trẻ viêm cơ tim cấp được chẩn đoán và điều trị tại Bệnh viện Nhi Trung ương trong 5 năm, từ 2018 đến 2023.

52 Đặc điểm lâm sàng và điều trị khuyết phần mềm phức tạp vùng cổ bàn chân / Vũ Thị Dung, Phạm Thị Việt Dung, Hoàng Tuấn Anh // .- 2023 .- Tập 172 - Số 11 - Tháng 11 .- Tr. 195-202 .- 610

Mục tiêu của nghiên cứu nhằm mô tả đặc điểm lâm sàng khuyết phần mềm vùng cổ bàn chân, các phương pháp điều trị theo mức độ tổn thương và mô tả dạng sử dụng vạt đùi trước ngoài cho khuyết phần mềm phức tạp. Nghiên cứu được thực hiện trên 162 bệnh nhân với 163 khuyết phần mềm vùng cổ bàn chân được khám và phẫu thuật trong thời gian từ tháng 08/2016 đến 11/2022 tại Bệnh viện Đa khoa Xanh Pôn và Bệnh viện Đại học Y Hà Nội.

53 Chi phí trực tiếp cho y tế trong điều trị ung thư phổi giai đoạn muộn dựa trên phân tích dữ liệu lớn từ bảo hiểm y tế Việt Nam năm 2020 / Phạm Huy Tuấn Kiệt, Phạm Cẩm Phương, Nguyễn Văn Chỉnh, Nguyễn Thị Thanh Hà // .- 2023 .- Tập 172 - Số 11 - Tháng 11 .- Tr. 210-216 .- 610

Nghiên cứu khảo sát chi phí trực tiếp cho y tế trong điều trị ung thư phổi giai đoạn muộn (UTPGDM) của người bệnh dựa trên cơ sở dữ liệu lớn từ Bảo hiểm Xã hội Việt Nam. Đây là nghiên cứu hồi cứu, mô tả tất cả các trường hợp ung thư phổi giai đoạn muộn từ cơ sở dữ liệu Bảo hiểm Xã hội Việt Nam trong năm 2020 và được quy đổi về năm 2023 bằng chỉ số giá tiêu dùng. Đặc điểm người bệnh và đặc điểm chi phí trực tiếp cho y tế được phân tích bằng các mô tả thống kê cơ bản.

54 Thực trạng hài lòng của người bệnh điều trị nội trú tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương năm 2020 - 2022 / Vũ Văn Du, Phùng Thị Huyền, Lê Liên Phương, Lê Thị Ngọc Hương // .- 2023 .- Tập 172 - Số 11 - Tháng 11 .- Tr. 217-223 .- 610

Nghiên cứu mô tả cắt ngang được thực hiện trên 900 người bệnh điều trị nội trú tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương trong 3 năm 2020, 2021, 2022 với mục tiêu mô tả sự hài lòng của người bệnh và một số yếu tố liên quan. Công cụ nghiên cứu là mẫu phiếu đánh giá sự hài lòng của người bệnh được ban hành theo Quyết định số 3869/QĐ-BYT của Bộ Y tế ngày 28 tháng 8 năm 2019.

55 Chức năng thể chất của người bệnh Covid-19 sau giai đoạn cấp tính / Vũ Quốc Đạt, Tạ Thị Diệu Ngân, Bá Đình Thắng, Nguyễn Quang Huy // .- 2023 .- Tập 172 - Số 11 - Tháng 11 .- Tr. 224-231 .- 610

COVID-19 hiện là một vấn đề sức khỏe trên toàn cầu. Người bệnh COVID-19 sau giai đoạn cấp tính cho thấy vẫn có những triệu chứng kéo dài và dai dẳng. Vì thế, nghiên cứu về chức năng thể chất ở người bệnh COVID-19 sau giai đoạn cấp tính là cần thiết. Nghiên cứu nhằm khảo sát các triệu chứng và mức độ ảnh hưởng của các triệu chứng tới người bệnh COVID-19 sau giai đoạn cấp tính. Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 549 người bệnh COVID-19 sau giai đoạn cấp tính đến khám tại Phòng khám Bệnh nhiệt đới - Bệnh viện Đại học Y Hà Nội trong khoảng thời gian từ tháng 2 đến tháng 4/2022.

56 Thực trạng và một số yếu tố liên quan đến tuân thủ điều trị ARV trong nhóm nam quan hệ tình dục đồng giới / Vũ Thị Bích Hồng, Nguyễn Đức Khánh, Vũ Minh Anh, Phạm Hồng Thắng, Lê Minh Giang // .- 2023 .- Tập 172 - Số 11 - Tháng 11 .- Tr. 232-243 .- 610

Nghiên cứu mô tả cắt ngang được thực hiện trên 212 nam có quan hệ tình dục đồng giới (MSM) đang điều trị ARV tại một số phòng khám tại Hà Nội, nhằm mô tả thực trạng tuân thủ điều trị ARV và một số yếu tố liên quan đến tuân thủ điều trị.

57 Lo âu của người bệnh trước phẫu thuật lồng ngực tại bệnh viện phạm ngọc thạch, năm 2023 / Nguyễn Duy Linh, Nguyễn Anh Tuấn, Trương Thanh Thiết, Nguyễn Thanh Hiền, Tống Thị Thoa, Nguyễn Minh Khoa, Nguyễn Thị Hoàng Oanh, Lê Minh Công, Đỗ Thị Lan Anh // .- 2023 .- Tập 172 - Số 11 - Tháng 11 .- Tr. 244-252 .- 610

Lo âu trước phẫu thuật có thể ảnh hưởng đến quyết định điều trị và kết quả điều trị chung của người bệnh phẫu thuật. Nghiên cứu này nhằm mục tiêu xác định tỷ lệ người bệnh lo âu trước phẫu thuật lồng ngực và xác định một số yếu tố liên quan đến lo âu trước phẫu thuật lồng ngực tại Bệnh viện Phạm Ngọc Thạch. Thiết kế nghiên cứu mô tả cắt ngang, ở 271 người bệnh phẫu thuật lồng ngực tại Bệnh viện Phạm Ngọc Thạch - Thành phố Hồ Chí Minh, từ tháng 06/2023 đến tháng 8/2023.

58 Thực trạng một số khía cạnh về chất lượng nhà vệ sinh khu điều trị nội trú tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương năm 2023 / Lê Thị Ngọc Hương, Vũ Văn Du, Phạm Thu Thuý, Trần Thị Len // .- 2023 .- Tập 172 - Số 11 - Tháng 11 .- Tr. 253-261 .- 610

Nghiên cứu mô tả cắt ngang được thực hiện trên 162 nhà vệ sinh khoa điều trị nội trú với 648 lượt đánh giá tại bệnh viện Phụ sản Trung ương năm 2023 với mục tiêu mô tả thực trạng một số khía cạnh nhà vệ sinh khu điều trị nội trú. Công cụ nghiên cứu là mẫu phiếu đánh giá chất lượng nhà vệ sinh bệnh viện được ban hành theo Quyết định 5959/QĐ-BYT ngày 31 tháng 12 năm 2021.

59 Chất lượng cuộc sống của nhóm nam quan hệ tình dục đồng giới đang điều trị ARV tại Hà Nội / Vũ Thị Bích Hồng, Vương Đình Anh Tú, Vũ Minh Anh, Lê Khánh Linh, Trịnh Ngọc Diệp, Phạm Hồng Thắng, Nguyễn Thị Thuý Hạnh, Lê Minh Giang // .- 2023 .- Tập 172 - Số 11 - Tháng 11 .- Tr. 262-277 .- 610

Nghiên cứu này nhằm đánh giá chất lượng cuộc sống và xác định một số yếu tố liên quan tới chất lượng cuộc sống của nhóm nam quan hệ tình dục đồng giới (MSM) đang điều trị ARV tại một số phòng khám ngoại trú tại Hà Nội năm 2022. Nghiên cứu mô tả cắt ngang được thực hiện trên 212 MSM đang điều trị ARV và sử dụng công cụ đo lường chất lượng cuộc sống WHOQOL-HIV BREF.

60 Chất lượng cuộc sống và các yếu tố liên quan ở người bệnh đang điều trị lao đa kháng thuốc tại Việt Nam / Nguyễn Vũ Anh Thư, Ngô Thị Thùy Dung // .- 2023 .- Tập 172 - Số 11 - Tháng 11 .- Tr. 278-289 .- 610

Người bệnh lao đa kháng phải đối mặt với nhiều vấn đề ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống ở cả hai khía cạnh thể chất và tinh thần. Nghiên cứu này nhằm xác định điểm trung bình chất lượng cuộc sống sau 6 tháng điều trị và một số yếu tố liên quan đến chất lượng cuộc sống của người bệnh lao đa kháng thuốc tại các cơ sở y tế trong Chương trình Quản lý Lao kháng thuốc tại Việt Nam. Chất lượng cuộc sống được đánh giá bằng bộ câu hỏi SF-36 phiên bản 2.0.