CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
Khoa Y
51 Thực trạng tâm lý của sinh viên năm thứ tư Trường Đại học Y Hà Nội năm học 2023 - 2024 / Đào Thị Ngoãn, Phạm Tùng Sơn, Trần Thị Ngọc Trang, Nguyễn Thị Nguyệt, Võ Trung Hiếu, Phó Tuấn Vinh, Trần Hồng Thái, Hoàng Bảo An, Trần Phạm Mạnh, Phan Thị Minh Ngọc // .- 2025 .- Tập 187 - Số 2 .- Tr. 296-304 .- 610
Mô tả kết quả trắc nghiệm tâm lý DASS21. Đánh giá mối liên quan giữa kết quả DASS21 với một số yếu tố. 196 sinh viên năm thứ 4 tất cả các ngành được lựa chọn ngẫu nhiên, được hướng dẫn trả lời bộ câu hỏi về một số vấn đề trong cuộc sống, học tập; thực hiện thang đánh giá tâm lý DASS21.
52 Yếu tố ảnh hưởng tuân thủ điều trị ở bệnh nhân đái tháo đường típ 2 điều trị ngoại trú / Nguyễn Văn Tân, Mai Thu Hương, Bàng Ái Viên // .- 2025 .- Tập 187 - Số 2 .- Tr. 305-313 .- 610
Nghiên cứu mô tả cắt ngang nhằm xác định yếu tố liên quan đến sự không tuân thủ điều trị bằng thuốc ở bệnh nhân đái tháo đường típ 2 điều trị ngoại trú tại phòng khám Nội tiết bệnh viện Thống Nhất, thành phố Hồ Chí Minh từ 12/2022 đến 6/2023. Thang điểm MARS-5 được sử dụng để đánh giá tuân thủ điều trị, khi đạt 25 điểm. Có 387 bệnh nhân tham gia nghiên cứu.
53 Sử dụng động mạch lách để tái tạo động mạch gan trong ghép gan từ người hiến sống cho trẻ em: Báo cáo một trường hợp / Phạm Duy Hiền, Nguyễn Lý Thịnh Trường, Vũ Mạnh Hoàn, Nguyễn Phạm Anh Khoa, Trần Anh Quỳnh, Trần Đức Tâm, Nguyễn Thọ Anh, Trần Xuân Nam, Nguyễn Công Sơn, Phạm Thị Hải Yến, Phan Hồng Long // .- 2025 .- Tập 187 - Số 2 .- Tr. 333-342 .- 610
Chuyển vị động mạch lách là một kỹ thuật hiệu quả để tái tạo động mạch trong ghép gan từ người hiến sống, đặc biệt khi động mạch gan của người nhận không phù hợp để khâu nối. Chúng tôi báo cáo một trường hợp trẻ nữ 12 tuổi chẩn đoán: Suy gan cấp/ Bệnh Wilson được phẫu thuật ghép gan từ người hiến sống, sử dụng kỹ thuật chuyển vị động mạch lách để thay thế động mạch gan do tổn thương lóc tách nội mạc.
54 Hội chứng tăng Immunoglobulin E ở trẻ em: Báo cáo ca bệnh và tổng quan tài liệu / Nguyễn Ngọc Quỳnh Lê, Nguyễn Thị Vân Anh, Hà Phương Anh, Nguyễn Đình Giang, Trần Thị Vân Anh, Bùi Thị Thuý Quỳnh, Nguyễn Thị Thanh Hương, Thục Thanh Huyền, Lê Quỳnh Chi // .- 2025 .- Tập 187 - Số 2 .- Tr. 343-351 .- 610
Hội chứng tăng immunoglobulin E (hyper-immunoglobulin E syndrome - HIES) là bệnh rối loạn miễn dịch nguyên phát do nhiều đột biến di truyền khác nhau, kèm theo các bất thường hình thái cơ thể. Tùy đột biến gen trội hay gen lặn, các trẻ HIES có các biểu hiện lâm sàng khác nhau, nhưng đều đặc trưng bởi viêm da cơ địa, nhiễm trùng tái diễn, bộ mặt bất thường, chậm rụng răng sữa, viêm phổi, nang phổi, bất thường về xương, tăng kháng thể IgE và bạch cầu ái toan trong máu. Chẩn đoán xác định HIES là một thách thức, đặc biệt trong giai đoạn đầu đời, do HIES khó phân biệt với các bệnh khác như viêm da cơ địa.
55 Gây mê hồi sức để mổ lấy thai cho sản phụ thông liên thất có tăng áp lực động mạch phổi nặng: Báo cáo một ca lâm sàng / Dương Nữ Diệp Anh, Nguyễn Toàn Thắng, Nguyễn Hữu Tú, Nguyễn Thanh Huyền, Lê Văn Tiến, Trần Thanh Hùng, Trần Thị Cúc // .- 2025 .- Tập 187 - Số 2 .- Tr. 352-359 .- 610
Thai kì bị chống chỉ định ở bệnh nhân có tăng áp lực mạch phổi vì tỉ lệ tử vong cao, tuy nhiên một số bệnh nhân lựa chọn mang thai hoặc mới phát hiện bệnh khi khám thai định kì. Gây mê mổ lấy thai cho bệnh nhân tăng áp lực mạch phổi là một thách thức lớn đòi hỏi bác sĩ gây mê hồi sức cần có chiến lược gây mê thận trọng, phối hợp đa chuyên khoa: bác sĩ sản khoa, tim mạch, sơ sinh. Chúng tôi báo cáo một trường hợp lâm sàng hiếm gặp, bệnh nhân nữ 28 tuổi, tiền sử thông liên thất – tăng áp lực mạch phổi cố định, bỏ theo dõi và điều trị tim mạch sau khi quyết định mang thai.
56 Tác dụng của viên hoàn cứng Độc hoạt tang ký sinh kết hợp siêu âm trị liệu và điện châm trên bệnh nhân thoái hoá khớp gối / Đỗ Thị Thanh Mai, Vũ Ngọc Hiếu, Phạm Thị Hồng Thủy, Vũ Thị Thu Hường // .- 2025 .- Tập 186 - Số 01 .- Tr. 132-141 .- 610
Nghiên cứu được tiến hành nhằm đánh giá tác dụng giảm đau và cải thiện chức năng vận động khớp gối của viên hoàn cứng Độc hoạt tang ký sinh kết hợp siêu âm trị liệu và điện châm trên bệnh nhân thoái hóa khớp gối giai đoạn I, II. Phương pháp nghiên cứu can thiệp lâm sàng, so sánh trước-sau điều trị, có đối chứng. 80 bệnh nhân chia 2 nhóm, nhóm nghiên cứu uống viên hoàn Độc hoạt tang ký sinh kết hợp siêu âm trị liệu và điện châm, nhóm chứng siêu âm trị liệu và điện châm.
57 Tác dụng phục hồi vận động của cấy chỉ kết hợp Bổ dương hoàn ngũ thang, điện châm, xoa bóp bấm huyệt trên bệnh nhân sau nhồi máu não thể khí suy huyết ứ / Lê Minh Hoàng, Vũ Đình Quỳnh, Huỳnh Thanh Vũ, Lâm Quang Vinh, Đào Minh Phúc, Nguyễn Thị Minh Châu // .- 2025 .- Tập 186 - Số 01 .- Tr. 158-168 .- 610
Đột quỵ là nguyên nhân tử vong đứng hàng thứ hai và là nguyên nhân gây tàn tật đứng hàng thứ ba.Theo Tổ chức Đột quỵ thế giới, có 101 triệu người gánh lấy hậu quả sau đột quỵ suốt đời. Nhồi máu não thường chiếm tỷ lệ 80 - 85% các trường hợp đột quỵ, để lại di chứng nặng nề. Hiện nay, việc phục hồi chức năng vận động sau đột quỵ bằng các phương pháp y học cổ truyền được kết hợp đa dạng như điện châm, cấy chỉ, thủy châm… đã chứng minh có hiệu quả tốt. Tại các bệnh viện trực thuộc Thành phố Cần Thơ, phác đồ cấy chỉ kết hợp bài thuốc cổ phương Bổ dương hoàn ngũ thang, điện châm, xoa bóp bấm huyệt trên bệnh nhân sau nhồi máu não thể khí suy huyết ứ đã được chứng minh có hiệu quả cao trong cải thiện mức độ phục hồi chức năng vận động. Để đánh giá khách quan hơn tác dụng cấy chỉ khi kết hợp đa phương thức, đa trung tâm chúng tôi tiến hành nghiên cứu can thiệp lâm sàng ngẫu nhiên có nhóm chứng trên 102 bệnh nhân sau nhồi máu não thể khí suy huyết ứ điều trị nội trú tại Bệnh viện Y học cổ truyền thành phố Cần Thơ và Khoa Y học cổ truyền Bệnh viện Đa khoa thành phố Cần Thơ từ tháng 2/2023 đến tháng 2/2024.
58 Kết quả của “Cốm tan Trị gút” trong điều trị bệnh gút mạn tính theo thể bệnh y học cổ truyền / Phan Thị Thu Thảo, Vũ Nam // .- 2025 .- Tập 186 - Số 01 .- Tr. 142-150 .- 615
Nghiên cứu được thực hiện nhằm đánh giá tác dụng của chế phẩm “Cốm tan Trị gút” trong điều trị bệnh gút mạn tính theo thể bệnh y học cổ truyền tại Bệnh viện Y học cổ truyền Trung ương và theo dõi tác dụng không mong muốn của chế phẩm. Nghiên cứu can thiệp lâm sàng, so sánh trước sau. 63 bệnh nhân được chẩn đoán gút mạn tính chia 2 nhóm theo thể bệnh y học cổ truyền.
59 Đánh giá hiệu quả chẩn đoán bộ sinh phẩm xét nghiệm nhanh virus cúm STANDARDTM F Influenza A/B FIA / Đỗ Thị Thanh Mai, Vũ Ngọc Hiếu, Phạm Thị Hồng Thủy, Vũ Thị Thu Hường // .- 2025 .- Tập 186 - Số 1 .- 151-157 .- 610
Các xét nghiệm nhanh chẩn đoán cúm rất quan trọng trong chẩn đoán,cách ly sớm người bệnh, ngăn ngừa virus lây lan trong cộng đồng. Nghiên cứu này được thực hiện để đánh giá hiệu quả chẩn đoán của bộ sinh phẩm chẩn đoán nhanh STANDARDTM F Influenza A/B FIA sử dụng nguyên lý đọc huỳnh quang tự động. Chúng tôi tiến hành thử nghiệm bộ sinh phẩm trên với 150 mẫu tăm bông ngoáy tị hầu trong đó có 50 mẫu dương tính cúm A, 50 mẫu dương tính cúm B và 50 mẫu âm tính xác nhận bởi phương pháp Real-time RT-PCR.
60 So sánh đặc điểm và kết cục thai kỳ tiền sản giật giữa thai tự nhiên và thai thụ tinh trong ống nghiệm / Mai Hồng Chuyên, Trịnh Thế Sơn, Hồ Sỹ Hùng // .- 2025 .- Tập 186 - Số 1 .- Tr. 177-183 .- 618
Thụ tinh trong ống nghiệm đã được khẳng định là một trong những yếu tố nguy cơ của tiền sản giật. Nghiên cứu hồi cứu mô tả, so sánh đặc điểm, kết cục thai kỳ giữa 93 thai phụ thụ tinh trong ống nghiệm và 381 thai phụ thai tự nhiên mắc tiền sản giật từ 1/1/2023 đến 31/12/2023 tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương. So sánh giữa nhóm thai tự nhiên và nhóm thai thụ tinh trong ống nghiệm