CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

Khoa Y

  • Duyệt theo:
61 Khảo sát một số chỉ số chức năng tâm thu thất phải bằng siêu âm tim ở bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp có ST chênh lên / Lê Mai Trà Mi, Hoàng Khánh Linh, Hoàng Hải My, Hoàng Thị Hoà, Nguyễn Thuỳ Linh // .- 2024 .- Tập 181 - Số 08 .- Tr.214-224 .- 610

Biến đổi chức năng thất phải thường gặp và có ý nghĩa trong tiên lượng ở bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp. Mục tiêu khảo sát đặc điểm chức năng tâm thu thất phải ở bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp có ST chênh lên (STEMI) bằng siêu âm tim. Nghiên cứu cắt ngang với 72 bệnh nhân STEMI.

62 Bệnh thận mạn tính và kết quả sống sót dài hạn của người bệnh sau cắt thận triệt căn điều trị ung thư tế bào thận / Nguyễn Huy Hoàng, Đỗ Ngọc Sơn // .- 2024 .- Tập 181 - Số 08 .- Tr.225-231 .- 610

Bệnh thận mạn tính (CKD) được cho là nguyên nhân dẫn đến kết quả sống sót kém hơn của phẫu thuật cắt thận triệt căn. Nghiên cứu nhằm đánh giá tỷ lệ tiến triển thành CKD và ảnh hưởng của nó đến kết quả sống còn của bệnh nhân sau cắt thận triệt căn. Nghiên cứu mô tả có theo dõi dọc, 191 bệnh nhân được phẫu thuật nội soi cắt thận triệt căn điều trị ung thư tế bào thận từ năm 2013-2021, theo dõi sau mổ từ 1-9 năm.

63 Thời gian chờ khám bệnh tại khoa khám bệnh Bệnh viện Đa khoa Tiền Giang năm 2023 và một số yếu tố ảnh hưởng / Nguyễn Thanh Vân // .- 2024 .- Tập 181 - Số 08 .- Tr.232-243 .- 610

Tổ chức quy trình khám bệnh một cách khoa học hiệu quả có thể rút ngắn thời gian khám bệnh của người bệnh, trong đó giảm thời gian chờ đợi là rất quan trọng. Nghiên cứu mô tả cắt ngang kết hợp định tính và định lượng tại Khoa Khám bệnh Bệnh viện đa khoa tỉnh Tiền Giang năm 2023 nhằm mô tả thời gian chờ khám bệnh và mô tả một số yếu tố ảnh hưởng đến thời gian chờ khám bệnh của người bệnh.

64 Thực trạng và một số yếu tố liên quan đến hội chứng dễ bị tổn thương ở bệnh nhân cao tuổi / Nguyễn Thị Mai Hương, Nguyễn Hồng Hạnh, Võ Hoàng Long, Nguyễn Thị Thu Hương, Nguyễn Xuân Thanh, Vũ Thị Thanh Huyền // .- 2024 .- Tập 181 - Số 08 .- Tr.244-255 .- 610

Nghiên cứu này được thực hiện nhằm xác định tỷ lệ mắc hội chứng dễ bị tổn thương và một số yếu tố liên quan đến hội chứng dễ bị tổn thương bằng cách đánh giá theo tiêu chuẩn Fried sửa đổi ở những bệnh nhân từ 60 tuổi trở lên. Nghiên cứu thu nhận 1796 bệnh nhân là người cao tuổi tại Bệnh viện E Trung ương và Bệnh viện Lão khoa Trung ương trong năm 2022.

65 Khảo sát nồng độ M2BPGi ở bệnh nhân viêm gan B mạn và xơ gan do viêm gan B / Nguyễn Thị Vân Anh, Đào Việt Hằng // .- 2024 .- Tập 181 - Số 08 .- Tr.265-272 .- 610

Viêm gan B mạn là nguyên nhân hàng đầu dẫn đến xơ gan tại Việt Nam, do đó việc phát hiện sớm giai đoạn xơ hóa là rất quan trọng trong quản lý bệnh. Nghiên cứu được tiến hành với mục tiêu là khảo sát nồng độ M2BPGi và các yếu tố liên quan ở hai nhóm bệnh nhân viêm gan B mạn và xơ gan do viêm gan B. Thiết kế nghiên cứu cắt ngang trên 90 bệnh nhân VGB mạn tính và 52 bệnh nhân xơ gan do VGB được thực hiện tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội và Viện Nghiên cứu và Đào tạo Tiêu hóa Gan mật từ tháng 8/2023 đến tháng 6/2024.

66 Kết quả xạ trị sau phẫu thuật trên bệnh nhân ung thư tuyến giáp thể tủy tại Bệnh viện K / Nguyễn Văn Đăng, Tiêu Văn Lực // .- 2024 .- Tập 181 - Số 08 .- Tr.273-282 .- 610

Ung thư tuyến giáp (UTTG) thể tủy chỉ gặp trong 3-5% tổng số trường hợp mắc ung thư tuyến giáp. Phẫu thuật là phương pháp điều trị chính. Xạ trị có vai trò trong một số trường hợp như: Xạ trị bổ trợ cho trường hợp nguy cơ cao (u phá vỏ, diện cắt dương tính, di căn nhiều hạch cổ), xạ trị triệu chứng cho trường hợp không phẫu thuật được. Đây là nghiên cứu mô tả cắt ngang hồi cứu trên 21 bệnh nhân ung thư tuyến giáp thể tủy được phẫu thuật và xạ trị tại Bệnh viện K từ tháng 01/2018 đến tháng 12/2023 nhằm đánh giá kết quả điều trị xạ trị của nhóm bệnh nhân trên.

67 Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của bệnh nhân ung thư tuyến giáp thể tủy tại Bệnh viện K giai đoạn 2018-2023 / Nguyễn Văn Đăng, Tiêu Văn Lực // .- 2024 .- Tập 181 - Số 08 .- Tr.283-290 .- 610

Ung thư tuyến giáp là bệnh lý ung thư phổ biến nhất của hệ nội tiết. Mô bệnh học bao gồm 4 loại chính: ung thư thể nhú, ung thư thể nang, ung thư thể tuỷ và ung thư thể không biệt hoá, trong đó ung thư thể nhú hay gặp nhất. Ung thư tuyến giáp thể tủy chỉ gặp trong 3 - 5% tổng số trường hợp mắc ung thư tuyến giáp. Đây là thể bệnh có một số đặc điểm lâm sàng khác biệt, chẳng hạn: có xu hướng gặp ở giới nam, liên quan đến di truyền, liên quan đến Calcitonin. Đây là nghiên cứu mô tả cắt ngang hồi cứu trên 23 bệnh nhân ung thư tuyến giáp thể tủy tại Bệnh viện K từ tháng 01/2018 đến tháng 12/2023 nhằm nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của nhóm bệnh nhân trên.

68 Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng bệnh nhân ung thư tuyến giáp thể kém biệt hóa và không biệt hóa tại Bệnh viện K giai đoạn 2018 - 2023 / Nguyễn Văn Đăng, Tiêu Văn Lực // .- 2024 .- Tập 181 - Số 08 .- Tr.291-299 .- 610

Ung thư tuyến giáp là bệnh lý ung thư phổ biến nhất của hệ nội tiết (chiếm 90%). Phần lớn (> 95%), ung thư tuyến giáp có nguồn gốc từ tế bào nang giáp, chỉ dưới 5% ung thư từ tế bào cận giáp. Ung thư tế bào nang giáp chia làm 3 thể chính: thể biệt hóa cao, thể kém biệt hóa và thể không biệt hóa, trong đó, ung thư tuyến giáp thể kém biệt hóa và không biệt hóa có những đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng riêng biệt. Nghiên cứu được tiến hành trên 16 bệnh nhân ung thư tuyến giáp thể kém biệt hóa và không biệt hóa được điều trị tại Khoa Xạ đầu cổ - Bệnh viện K từ tháng 01/2018 đến tháng 12/2023.

69 Tỉ lệ mắc lao trong nhóm có yếu tố nguy cơ thông qua sàng lọc lao chủ động tại huyện Tam Dương và huyện Bình Xuyên, tỉnh Vĩnh Phúc / Nguyễn Văn Trường, Kim Thúy Oanh, Nguyễn Văn Đồng, Nguyễn Thị Minh Tâm, Bùi Thị Sung // .- 2024 .- Tập 181 - Số 08 .- Tr.300-306 .- 610

Lao là một trong những bệnh truyền nhiễm gây tử vong hàng đầu trên thế giới. Vì thế việc phát hiện chủ động bệnh lao trong cộng đồng là hết sức cần thiết. Vĩnh Phúc là một tỉnh thuộc vùng đồng bằng sông Hồng, nằm trong quy hoạch thủ đô Hà Nội, có nhiều khu công nghiệp và hệ thống giao thông thuận lợi, là nơi giao thương giữa vùng Trung du miền núi phía Bắc với Thủ đô Hà Nội. Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 1100 đối tượng tại 2 huyện Tam Dương (từ tháng 10/2020 - 11/2020) và Bình Xuyên (từ tháng 10/2022 - 12/2022).

70 Đặc điểm hình ảnh cắt lớp vi tính của bệnh nhân nhồi máu mạc nối lớn / Nguyễn Văn Hiệu, Hồ Xuân Tuấn, Phạm Hồng Đức // .- 2024 .- Tập 181 - Số 08 .- Tr.307-316 .- 610

Nghiên cứu mô tả đặc điểm lâm sàng và hình ảnh cắt lớp vi tính của nhồi máu mạc nối lớn. Đối tượng gồm 18 bệnh nhân có độ tuổi trung bình là 49,4 ± 19,5, ưu thế nhẹ ở nam giới, có thể gặp ở bệnh nhân béo phì và tiền phẫu thuật bụng.