CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

Khoa Y

  • Duyệt theo:
61 So sánh kết quả điều trị giữa mở khí quản sớm so với muộn ở người bệnh tại khoa hồi sức tích cực / Hoàng Bùi Hải, Ngô Anh Văn, Trần Xuân Ngọc, Vũ Thị Ninh // .- 2024 .- Tập 185 - Số 12 - Tháng 12 .- Tr. 193-200 .- 610

Nghiên cứu được thực hiện nhằm mô tả các đặc điểm lâm sàng của người bệnh mở khí quản sớm và đánh giá kết quả điều trị của việc mở khí quản sớm trên người bệnh hồi sức tích cực tại Khoa Cấp cứu và Hồi sức tích cực, Bệnh viện Đại học Y Hà Nội năm 2023. Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 30 bệnh nhân mở khí quản sớm (≤ 7 ngày) và 28 bệnh nhân mở khí quản muộn (> 7 ngày) điều trị tại đơn vị hồi sức tích cực (ICU).

62 Yếu tố tiên lượng tỷ lệ thành công trong vi phẫu thu tinh trùng ở nam giới vô tinh không tắc nghẽn tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội / Phan Nhật Quang, Nguyễn Cao Thắng, Nguyễn Hoài Bắc // .- 2024 .- Tập 185 - Số 12 - Tháng 12 .- Tr. 201-215 .- 610

Vi phẫu tìm tinh trùng trong tinh hoàn (Micro-TESE) là phương pháp hiệu quả và an toàn, nhưng chưa có đồng thuận về các yếu tố dự đoán khả năng thành công. Nghiên cứu này nhằm xác định các yếu tố liên quan và xây dựng mô hình dự đoán tỷ lệ thành công của Micro-TESE ở bệnh nhân vô tinh không tắc nghẽn (NOA) để cải thiện điều trị. 63 nam giới NOA thực hiện Micro-TESE.

63 Một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị tắc động mạch phổi cấp ở người bệnh từ 18 đến 50 tuổi / Đỗ Giang Phúc, Nguyễn Thị Trang, Hoàng Bùi Hải // .- 2024 .- Tập 185 - Số 12 - Tháng 12 .- Tr. 216-224 .- 610

Nghiên cứu là nhằm mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị tắc động mạch phổi cấp ở người bệnh từ 18 - 50 tuổi, tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội từ năm 2013 đến năm 2023.

64 Kiến thức và thái độ của điều dưỡng về phòng ngừa nhiễm khuẩn tiết niệu trên người bệnh có đặt ống thông tiểu tại Bệnh Viện Đại Học Y Hà Nội / Nguyễn Thị Thuỷ, Nguyễn Thị Sơn, Trương Quang Trung, Nguyễn Thị Thu Hiền // .- 2024 .- Tập 185 - Số 12 - Tháng 12 .- Tr. 225-236 .- 610

Nghiên cứu tiến hành trên 215 điều dưỡng đang làm việc ở các khoa lâm sàng tại bệnh viện Đại học Y Hà Nội nhằm mô tả mức độ kiến thức và thái độ về thực hành của điều dưỡng trong phòng ngừa nhiễm khuẩn tiết niệu trên người bệnh có đặt ống thông tiểu và tìm hiểu một số yếu tố liên quan.

65 Đánh giá tình trạng xuất tinh sớm của người bệnh sau phẫu thuật cắt bao quy đầu tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội năm 2024 / Chu Thị Chi, Nguyễn Hoài Bắc // .- 2024 .- Tập 185 - Số 12 - Tháng 12 .- Tr. 237-243 .- 610

Cắt bao quy đầu ở nam giới là một trong những phẫu thuật được thực hiện phổ biến nhất trên thế giới. Mặc dù cắt bao quy đầu ở nam giới được coi là có lợi ích quan trọng đối với sức khỏe sinh sản của nam giới, nhưng kết quả từ các nghiên cứu trước đây về mối quan hệ giữa cắt bao quy đầu và chức năng tình dục vẫn còn gây tranh cãi. Nghiên cứu của chúng tôi thực hiện trên 171 người bệnh có phẫu thuật cắt bao quy đầu tại Khoa Nam học và Y học giới tính - Bệnh viện Đại học Y Hà Nội đồng ý tham gia nghiên cứu, trong đó độ tuổi trung bình là 27,9 ± 7,7, tuổi nhỏ nhất là 18 và lớn nhất là 60. Nghiên cứu sử dụng bộ công cụ PDET đánh giá tình trạng xuất tinh sớm.

66 Thực trạng sử dụng thuốc sinh học trong điều trị viêm khớp dạng thấp tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội / Phạm Thị Hiền, Trịnh Huy Bình, Phạm Thu Hằng, Phạm Văn Tú, Phạm Hoài Thu // .- 2024 .- Tập 185 - Số 12 - Tháng 12 .- Tr. 244-252 .- 610

Thuốc sinh học ra đời đã mở ra một cuộc cách mạng trong điều trị bệnh viêm khớp dạng thấp (VKDT). Với mục tiêu mô tả thực trạng sử dụng thuốc sinh học trong điều trị VKDT tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội, nghiên cứu của chúng tôi bao gồm 99 người bệnh được chẩn đoán VKDT theo tiêu chuẩn của EULAR/ACR 2010, điều trị bằng thuốc sinh học tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội từ tháng 1/2023 đến tháng 7/2024.

67 Nguyên nhân nhiễm độc giáp và một số đăc điểm lâm sàng, cận lâm sàng ở bệnh nhân nhiễm độc giáp đến khám tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội / Vũ Bích Nga, Nguyễn Quang Bảy, Nguyễn Thanh Lâm, Đặng Vũ Ngọc An, Nguyễn Thị Thanh Hương // .- 2024 .- Tập 185 - Số 12 - Tháng 12 .- Tr. 253-261 .- 610

Với mục tiêu xác định nguyên nhân nhiễm độc giáp và các đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng ở bệnh nhân nhiễm độc giáp tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội, chúng tôi tiến hành nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 370 người bệnh nhiễm độc giáp đến khám và điều trị tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội từ tháng 8 đến tháng 12/2023.

68 Tình trạng kháng insulin qua chỉ số TyG ở bệnh nhân tăng huyết áp / Trần Hữu Dàng, Huỳnh Công Minh, Huỳnh Lê Thái Bão // .- 2024 .- Số 06(67) .- Tr. 3-15 .- 610

1. Đánh giá tình trạng đề kháng insulin ở bệnh nhân THA qua chỉ số TyG; 2. Xác định mối liên quan giữa tình trạng đề kháng insulin qua chỉ số TyG ở bệnh nhân THA với một số yếu tố nguy cơ.

69 Ứng dụng trí tuệ nhân tạo trong hồi sức bệnh nhân nguy kịch / Nguyễn Tất Dũng // .- 2024 .- Số 06(67) .- Tr. 16-24 .- 610

Bài viết này cung cấp cái nhìn tổng quan về các ứng dụng hiện tại và tương lai của trí tuệ nhân tạo trong bệnh nguy kịch và tác động của nó đối với việc chăm sóc bệnh nhân, bao gồm cả việc sử dụng nó trong việc nhận biết bệnh, dự đoán những thay đổi trong quá trình bệnh lý và hỗ trợ ra quyết định lâm sàng.

70 Điều trị suy thất trái cấp nặng sau phẫu thuật Rastelli bằng ECMO : một trường hợp lâm sàng / Phạm Văn Huệ, Nguyễn Tất Dũng, Nguyễn Xuân Hùng, Nguyễn Ngọc Minh Châu, Nguyễn Thị Hằng // .- 2024 .- Số 06(67) .- Tr. 25-29 .- 610

Trẻ nữ hai tuổi cân nặng 10 kg, chẩn đoán chuyển vị đại động mạch (d-TGA), thông liên thất, hẹp động mạch phổi, còn ống động mạch. Trẻ được chỉ định phẫu thuật Rastelli (thời gian chạy tuần hoàn ngoài cơ thể là 470 phút, thời gian cặp động mạch chủ là 145 phút). Trẻ được hỗ trợ cơ học ECMO vào ngày thứ ba sau phẫu thuật do suy thất trái cấp nặng trơ với điều trị. Sau ba ngày, bệnh nhân được ngưng ECMO dựa trên sự cải thiện chức năng thất trái bằng siêu âm 2D. Trẻ được rút nội khí quản sau 4 ngày cải thiện và xuất viện sau 3 tuần.