CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
Khoa Y
71 Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị ở bệnh nhân nhồi máu não cấp có bệnh lý ung thư kèm theo / Lương Thị Thu Hoài, Đinh Trung Hiếu, Nguyễn Anh Tuấn, Mai Duy Tôn, Đào Việt Phương // .- 2024 .- Tập 180 - Số 07 .- Tr. 156-165 .- 610
Bệnh lý ung thư là một trong các yếu tố nguy cơ của đột quỵ nhồi máu não, làm tăng gánh nặng bệnh tật, tỷ lệ tử vong cũng như di chứng tàn tật ở bệnh nhân nhồi máu não. Nghiên cứu quan sát mô tả được tiến hành trên 87 bệnh nhân nhồi máu não cấp kèm theo bệnh lý ung thư tại Trung tâm Đột quỵ Bạch Mai từ tháng 01 năm 2023 đến tháng 03 năm 2024 nhằm mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị của nhóm bệnh nhân này.
72 Tình trạng di căn hạch nách và đặc điểm hóa mô miễn dịch ung thư vú thể vi nhú xâm nhập được phẫu thuật tại Bệnh viện K / Phạm Hồng Khoa, Trần Nguyên Tuấn // .- 2024 .- Tập 180 - Số 07 .- Tr. 166-175 .- 610
Nghiên cứu đánh giá tình trạng di căn hạch nách và đặc điểm hoá mô miễn dịch của 62 bệnh nhân ung thư vú thể vi nhú xâm nhập được phẫu thuật tại Bệnh viện K từ tháng 1/2018 đến tháng 12/2023. Độ tuổi trung bình của bệnh nhân trong nghiên cứu là 50,1 tuổi. Hầu hết bệnh nhân có kết quả trên siêu âm là BIRADS 4C và BIRADS 5 lần lượt là 37,1% và 46,8%. Bệnh nhân trong nghiên cứu có tỷ lệ di căn hạch nách là 72,6%, trong đó giai đoạn N1, N2 và N3 lần lượt là 40,3%; 22,6% và 9,7%. Tỷ lệ bệnh nhân có ER dương tính, PR dương tính, HER2/neu (+++) lần lượt là 87,1%; 74,2% và 29%. Bệnh nhân có tình trạng xâm nhập mạch bạch huyết chiếm tỷ lệ cao 56,5%. Các yếu tố có liên quan đến tình trạng di căn hạch nách bao gồm kích thước u, tình trạng xâm nhập mạch bạch huyết và thành phần vi nhú của khối u. Trong khi đó không có sự khác biệt về tỷ lệ di căn hạch nách giữa các nhóm phân tử. Ung thư vú thể vi nhú xâm nhập có những đặc điểm thể hiện mức độ ác tính cao, tình trạng di căn hạch nách thường xảy ra sớm và tỷ lệ dương tính với thụ thể nội tiết cao trong khi đó tỷ lệ bộc lộ HER2/neu thấp.
73 Kết quả sớm phẫu thuật cắt toàn bộ lưỡi - thanh quản trong điều trị ung thư đáy lưỡi giai đoạn tiến triển / Hoàng Văn Nhạ , Nguyễn Tiến Hùng, Nguyễn Viết Chiến // .- 2024 .- Tập 180 - Số 07 .- Tr. 76-183 .- 610
Ung thư đáy lưỡi thường được chẩn đoán ở giai đoạn muộn. Hóa xạ trị nhằm mục đích bảo tồn cơ quan và có kết quả khả quan, tuy nhiên phẫu thuật vẫn là phương pháp điều trị quan trọng trong trường hợp khối u ở giai đoạn tiến xa và là cứu cánh duy nhất ở những bệnh nhân thất bại hoặc tái phát sau hóa xạ trị. Nghiên cứu gồm 26 bệnh nhân ung thư đáy lưỡi giai đoạn tiến triển được phẫu thuật cắt toàn bộ lưỡi – thanh quản: 12 bệnh nhân tái phát sau hóa xạ trị, 2 bệnh nhân ung thư tuyến nước bọt phụ đáy lưỡi, 12 bệnh nhân phẫu thuật thì đầu. 10 bệnh nhân có kèm theo cắt đoạn xương hàm dưới, 3 bệnh nhân cắt marginal. Tất cả đều được tạo hình phần khuyết hổng bằng vạt da cơ ngực lớn. Biến chứng sau mổ xảy ra ở 23,1% bệnh nhân, 7,7 % bệnh nhân xuất hiện lỗ rò. Tỷ lệ phuc hồi đường ăn bằng đường tự nhiên sau mổ là 65%.
74 Biến đổi số lượng tế bào máu ngoại vi và nồng độ hemoglobin ở bệnh nhân đa u tuỷ xương / Hà Văn Quang, Đinh Thị Phương Liên, Lê Thị Tâm Thảo // .- 2024 .- Tập 180 - Số 07 .- Tr. 184-193 .- 610
Xác định sự biến đổi về số lượng của các tế bào máu ngoại vi và nồng độ hemoglobin ở bệnh nhân đa u tuỷ xương mới được chẩn đoán tại Bệnh viện Quân y 103 giai đoạn 2017 - 2023. Nghiên cứu cắt ngang được tiến hành trên 77 bệnh nhân được chẩn đoán đa u tuỷ xương tại Bệnh viện Quân y 103 từ năm 2017 đến năm 2023. Nồng độ hemoglobin là khác biệt có ý nghĩa thống kê theo các nhóm tỷ lệ plasmocye trong tuỷ xương, nồng độ creatinin huyết thanh, giai đoạn bệnh, thể bệnh.
75 Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng bệnh phổi mô kẽ trong bệnh lý mô liên kết / Bùi Văn Dân, Trần Minh Long Triều, Nguyễn Anh Minh, Trần Văn Lượng, Nguyễn Hoàng Phương, Lê Đình Tùng // .- 2024 .- Tập 180 - Số 07 .- Tr. 27-35 .- 610
Nghiên cứu của chúng tôi được thực hiện với mục đích đánh giá tần suất và kiểu hình của bệnh phổi mô kẽ (interstitial lung disease - ILD) ở người bệnh đã được chẩn đoán bệnh mô liên kết (connective tissue disease - CTD). Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 49 người bệnh đã được chẩn đoán xác định CTD bao gồm xơ cứng bì hệ thống (systemic sclerosis - SSc), lupus ban đỏ hệ thống (systemic lupus erythematosus - SLE), viêm đa cơ/viêm da cơ (polymyositis/dermatomyositis - PM/DM) và bệnh mô liên kết hỗn hợp (mixed connective tissue disease - MCTD), điều trị tại Trung tâm Dị ứng - Miễn dịch lâm sàng, Bệnh viện Bạch Mai từ tháng 8/2023 đến tháng 2/2024.
76 Đánh giá tác dụng kéo dài giảm đau sau mổ bằng dexamethasone phối hợp ropivacain trong gây tê mặt phẳng cơ dựng sống cho phẫu thuật cột sống thắt lưng / Dương Nữ Diệp Anh, Vũ Hoàng Phương, Tống Thị Hồng Nhung // .- 2024 .- Tập 180 - Số 07 .- Tr. 36-44 .- 610
Nghiên cứu can thiệp lâm sàng ngẫu nhiên có đối chứng được thực hiện từ tháng 10/2022 - tháng 9/2023 tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội nhằm đánh giá tác dụng kéo dài giảm đau sau mổ bằng dexamethasone phối hợp ropivacain trong gây tê mặt phẳng cơ dựng sống cho phẫu thuật cột sống thắt lưng. 70 bệnh nhân phẫu thuật cột sống thắt lưng theo kế hoạch được giảm đau trước mổ bằng gây tê mặt phẳng cơ dựng sống chia thành hai nhóm: nhóm sử dụng dexamethasone phối hợp ropivacain và nhóm ropivacain đơn thuần.
77 Đánh giá kết quả sớm điều trị phẫu thuật ung thư hạ họng giai đoạn III, IV có tạo hình bằng vạt da cơ ngực lớn / Hoàng Văn Nhạ, Nghiêm Đức Thuận // .- 2024 .- Tập 180 - Số 07 .- Tr. 45-53 .- 610
Điều trị ung thư hạ họng giai đoạn III, IV cần đa mô thức trong đó phẫu thuật là phương pháp quan trọng để kiểm soát bệnh tại chỗ và vùng cổ. Nghiên cứu của chúng tôi gồm 51 bệnh nhân ung thư hạ họng giai đoạn III, IV được phẫu thuật và có tạo hình bằng vạt da cơ ngực lớn tại Bệnh viện K từ tháng 11/2020 đến tháng 3/2022.
78 Đánh giá lệch bội nhiễm sắc thể tinh trùng người bằng phương pháp lai huỳnh quang tại chỗ (FISH) / Vũ Thị Hà, Nguyễn Việt Trung, Nguyễn Minh Đức, Đoàn Thị Kim Phượng, Nguyễn Thùy Nhung, Vương Thị Vui, Phạm Đình Minh, Nguyễn Thị Huyền // .- 2024 .- Tập 180 - Số 07 .- Tr. 54-61 .- 610
Theo nhiều nghiên cứu gần đây, lệch bội nhiễm sắc thể tinh trùng là yếu tố có thể gây ảnh hưởng lớn đến khả năng sinh sản của nam giới và khả năng thành công của các biện pháp hỗ trợ sinh sản. Kỹ thuật tối ưu và được sử dụng phổ biến nhất giúp phát hiện tinh trùng lệch bội là lai huỳnh quang tại chỗ. Nghiên cứu nhằm đánh giá tỷ lệ lệch bội nhiễm sắc thể tinh trùng ở nam giới tại Việt Nam. Chúng tôi sử dụng phương pháp lai huỳnh quang tại chỗ để đánh giá lệch bội một số nhiễm sắc thể của 35 mẫu tinh dịch.
79 Đặc điểm nhiễm khuẩn ở bệnh nhân lupus ban đỏ hệ thống / Trần Thị Mùi, Nguyễn Hoàng Phương, Nguyễn Văn Đoàn, Vũ Thị Hằng // .- 2024 .- Tập 180 - Số 07 .- Tr. 62-70 .- 610
Nhiễm khuẩn là một trong những nguyên nhân chính dẫn đến tử vong ở bệnh nhân lupus ban đỏ hệ thống (Systemic Lupus Erythematosus-SLE). Mục tiêu: Đánh giá tình trạng nhiễm khuẩn ở bệnh nhân SLE. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu tiến cứu mô tả cắt ngang trên 1282 bệnh nhân Lupus ban đỏ hệ thống (Systemic Lupus Erythematosus – SLE) được nhập viện tại Trung tâm Dị ứng – Miễn dịch lâm sàng Bệnh viện Bạch Mai từ 1/6/2018 đến 31/5/2019.
80 Đặc điểm lâm sàng và hình ảnh chụp mạch số hoá xoá nền của dị dạng động tĩnh mạch não ở trẻ em tại Bệnh viện Nhi Trung ương / Nguyễn Xuân Hai, Đào Thị Nguyệt, Cao Vũ Hùng, Lê Đình Công, Đỗ Thanh Hương // .- 2024 .- Tập 180 - Số 07 .- Tr. 71-78 .- 610
Nghiên cứu mô tả cắt ngang 89 trường hợp bệnh nhân được chẩn đoán dị dạng động tĩnh mạch não trên chụp mạch số hóa xóa nền tại Bệnh viện Nhi Trung ương từ năm 2020 đến năm 2024. Kết quả cho thấy tuổi hay gặp nhất từ 5 đến 10 tuổi (50,6%), tỷ lệ nam: nữ là 1,11:1. Có 74/89 trường hợp vào viện trong bệnh cảnh xuất huyết não với các triệu chứng thường gặp là đau đầu (87,6%), nôn (73%), liệt khu trú (15,7%) và co giật (13,5%). Tất cả bệnh nhân được chụp DSA.