CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

Khoa Y

  • Duyệt theo:
71 Thực trạng mắc bệnh bụi phổi than của người lao động tại một công ty than tỉnh Quảng Ninh năm 2023 / Đoàn Diệu Hương, Lê Thị Thanh Xuân, Phạm Thị Quân // .- 2025 .- Tập 186 - Số 1 .- Tr. 288-295 .- 610

Nghiên cứu mô tả cắt ngang nhằm mô tả tỷ lệ hiện mắc bệnh bụi phổi than của 275 người lao động tại một công ty than tỉnh Quảng Ninh năm 2023. Số liệu được thu thập phỏng vấn trực tiếp người lao động và chụp phim X-quang để chẩn đoán bệnh bụi phổi than

72 Kiến thức, thái độ, thực hành về dự phòng lây nhiễm Helicobacter pylori và một số yếu tố liên quan / Đinh Linh Trang, Hoàng Thị Hải Vân, Nguyễn Thu Thương, Vũ Thị Thu Uyên, Trần Thị Thu Trang, Đào Việt Hằng // .- 2025 .- Tập 186 - Số 1 .- Tr. 296-308 .- 610

Nghiên cứu cắt ngang đánh giá kiến thức, thái độ, thực hành về dự phòng lây nhiễm vi khuẩn Helicobacter pylori (H. pylori) và phân tích một số yếu tố liên quan thực hiện trên 145 bệnh nhân đã điều trị diệt trừ thành công tại Phòng khám Đa khoa Hoàng Long và Viện Nghiên cứu và Đào tạo Tiêu hóa, Gan mật từ 01/2024 đến 07/2024.

73 Đánh giá của cán bộ y tế về hệ thống báo cáo bệnh tăng huyết áp, đái tháo đường từ tuyến y tế cơ sở ở Việt Nam / Kim Bảo Giang, Lại Thị Minh Hằng, Lại Đức Trường // .- 2025 .- Tập 186 - Số 1 .- Tr. 309-316 .- 610

Từ cuối năm 2019, Tổ chức Y tế Thế giới đã thực hiện dự án hỗ trợ xây dựng và thực hiện hệ thống báo cáo trực tuyến các trường hợp bệnh tăng huyết áp, đái tháo đường được quản lý từ tuyến y tế cơ sở. Nghiên cứu nhằm mục tiêu đánh giá hệ thống báo cáo trực tuyến này. Nghiên cứu cắt ngang, nghiên cứu định lượng kết hợp định tính thực hiện trên cán bộ đại diện Trạm y tế, Trung tâm y tế huyện, Trung tâm kiểm soát bệnh tật từ 52 tỉnh đã tham gia dự án thông qua nền tảng GogDoc. Có 2.952 cán bộ đã trả lời phỏng vấn. Phỏng vấn sâu và thảo luận nhóm thực hiện ở 12 xã, 12 huyện và 6 tỉnh. Số liệu được phân tích bằng phần mềm STATA 14.0 với các thống kê mô tả. Số liệu định tính được tổng hợp theo các nội dung nghiên cứu.

74 Chi phí trực tiếp cho y tế của người bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính mức độ trung bình đến rất nặng: Phân tích dữ liệu lớn từ Bảo hiểm Y tế Việt Nam năm 2020 / Phạm Huy Tuấn Kiệt, Nguyễn Phan Thùy Nhiên // .- 2025 .- Tập 186 - Số 1 .- .- 610

Nghiên cứu phân tích chi phí điều trị trực tiếp cho y tế của bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (BPTNMT) ở mức độ trung bình đến rất nặng theo phân loại GOLD 2023 (Global Initiative for Chronic Obstructive Lung Disease). Đây là nghiên cứu mô tả cắt ngang, hồi cứu tất cả các lượt khám chữa bệnh của người bệnh BPTNMT từ cơ sở dữ liệu Bảo hiểm Y tế trong năm 2020 để xác định chi phí trực tiếp cho y tế của người bệnh phân loại theo GOLD. Phân tích cho thấy tổng cộng có 328.634 người mắc BPTNMT trong năm 2020,

75 Bệnh phổi mô bào X hiếm gặp (Pulmonary Langerhans’ Cell Histiocytosis): Nhân 3 trường hợp khám và điều trị tại Bệnh viện Phổi Trung ương / Hoàng Văn Lương, Nguyễn Ngọc Trung // .- 2025 .- Tập 186 - Số 1 .- Tr. 324-332 .- 610

Bệnh mô bào Langerhans ở phổi là bệnh hiếm gặp, tỉ lệ mắc bệnh ở trẻ dưới 15 tuổi là 0,7 - 4,1/1 triệu trẻ, ở người lớn là 1 - 2/1 triệu người. Bệnh rất khó chẩn đoán do triệu chứng không đặc hiệu và nếu không được chẩn đoán và điều trị kịp thời, bệnh có thể gây ra các biến chứng nặng nề ảnh hưởng đến tính mạng như tăng áp động mạch phổi nặng, tràn khí màng phổi tái diễn nhiều lần và suy hô hấp nặng dẫn đến tử vong. Chúng tôi báo cáo 3 trường hợp bệnh phổi mô bào Langerhans khám và điều trị tại Bệnh viện Phổi Trung ương, được quản lý và theo dõi từ 3 đến 6 tháng. Bệnh mô bào Langerhans có thể biểu hiện ở nhiều cơ quan khác nhau như da, phổi, tuyến nội tiết, gan, lách, hạch bạch huyết và tủy xương. Việc chẩn đoán chủ yếu dựa vào cắt lớp vi tính độ phân giải cao với các hình ảnh là các kén khí đặc thù lan tỏa trong nhu mô phổi hai bên và sinh thiết phổi thấy hình ảnh xâm nhập tế bào Langerhans trong mô phổi tổn thương. Báo cáo này nhằm lưu ý các bác sĩ trong việc chẩn đoán, tiên lượng, điều trị và theo dõi bệnh. Đồng thời cũng thảo luận thêm về một dạng bệnh phổi kẽ với biểu hiện chính trên phim X-quang và cắt lớp vi tính là các kén khí lan tỏa ở nhu mô phổi hai bên, điều này dễ chẩn đoán nhầm với các bệnh phổi khác như giãn phế quản, giãn phế nang hoặc bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính (COPD).

76 Báo cáo hàng loạt ca: Đặc điểm những trường hợp thai ngoài tử cung vỡ mất máu ≥ 300ml / Nguyễn Quốc Tuấn, Lê Hồng Thịnh, Nguyễn Thái Hoàng, Lê Trần Thanh Thảo, Nguyễn Xuân Mỹ // .- 2025 .- Tập 186 - Số 1 .- Tr. 333-339 .- 618

Nghiên cứu đặc điểm và mô tả kết quả điều trị của những trường hợp thai ngoài tử cung vỡ có lượng máu mất ≥ 300ml. Đối tượng nghiên cứu là những trường hợp bị thai ngoài tử cung vỡ có lượng máu mất ≥ 300ml.

77 Nồng độ chất P huyết thanh trong bệnh mày đay mạn tính tự phát / Nguyễn Thị Kim Cúc, Lê Huyền My, Trần Thu Hà Phương, Lê Hữu Doanh, Phạm Thị Lan, Vũ Nguyệt Minh // .- 2025 .- Tập 187 - Số 2 .- Tr. 1-10 .- 610

Nghiên cứu cắt ngang trên 120 bệnh nhân mày đay mạn tính tự phát (CSU) và 30 người khỏe mạnh nhằm xác định mối liên quan giữa nồng độ chất P huyết thanh với mức độ hoạt động bệnh và đáp ứng điều trị bệnh bằng thuốc kháng Histamin H1 thế hệ 2 (sgAH1).

78 Đánh giá độ tương đồng của hệ thống huyết học tự động Sysmex XN-10, Beckman Coulter DxH900 và Siemens Advia 2120i / Nguyễn Thị Duyên, Phan Thị Tiến, Lương Thị Nghiêm, Cao Việt Tùng, Phan Hữu Phúc, Trần Minh Điển, Trần Thị Chi Mai // .- 2025 .- Tập 187 - Số 2 .- Tr. 11-21 .- 610

Nghiên cứu này đánh giá độ tương đồng giữa ba hệ thống huyết học tự động: Sysmex XN-10, Beckman Coulter DxH900, và Siemens Advia 2120i. Tổng cộng 120 mẫu máu nhi khoa được phân tích và so sánh trên cả ba hệ thống bao gồm các chỉ số chính như WBC, NEU, LYM, MONO, EO, BASO, RBC, HGB, HCT, MCV, RDW, PLT và MPV.

79 Xác định mức độ nhạy cảm kháng sinh và kiểu gene carbapenemase của một số vi khuẩn Klebsiella pneumoniae phân lập từ bệnh phẩm đường hô hấp và ổ bụng tại Bệnh viện Bạch Mai năm 2022 - 2023 / Nguyễn Thi Lan Hương, Phạm Hồng Nhung // .- 2025 .- Tập 187 - Số 2 .- Tr. 22-30 .- 610

200 chủng Klebsiella pneumoniae phân lập từ bệnh phẩm dịch hô hấp và dịch ổ bụng tại Bệnh viện Bạch Mai năm 2022 - 2023 được làm kháng sinh đồ bằng hệ thống tự động BD Phoenix M50. Tất cả được xác định 5 kiểu gene mã hóa carbapenemase thường gặp (blaNDM, blaOXA-23, blaOXA-48, blaIMP, blaKPC) bằng kỹ thuật PCR.

80 Nghiên cứu đặc điểm một số biến thể gen microRNA-146a và mối liên quan với mức độ nặng lâm sàng của người bệnh nhồi máu cơ tim cấp / Ngô Hoàng Toàn, Trần Kim Sơn // .- 2025 .- Tập 187 - Số 2 .- Tr. 31-39 .- 610

MicroRNA-146a đóng vai trò quan trọng trong đáp ứng viêm và xơ hóa, các đa hình đơn nucleotide của gen này được báo cáo có liên quan đến mức độ nặng nhồi máu cơ tim cấp. Tuy nhiên, tại Việt Nam các nghiên cứu về vấn đề này còn hạn chế. Nghiên cứu tiến hành với mục tiêu: Khảo sát đặc điểm đa hình gen microRNA-146a và mối liên quan với mức độ nặng trên lâm sàng ở người bệnh nhồi máu cơ tim cấp. Mô tả cắt ngang 130 người bệnh nhồi máu cơ tim cấp có so sánh với nhóm chứng tại Bệnh viện Đa khoa Trung ương Cần Thơ và Bệnh viện Trường Đại học Y Dược Cần Thơ từ tháng 5/2023 đến tháng 11/2024.