CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

Khoa Y

  • Duyệt theo:
41 Đánh giá tác dụng cải thiện giấc ngủ của phương pháp dưỡng sinh Nguyễn Văn Hưởng ở bệnh nhân ung thư / Nguyễn Quang Vinh, Nguyễn Thị Ngọc Linh, Nguyễn Thị Hồng Hà, Nguyễn Thị Hằng, Nguyễn Trung Tuyên // .- 2023 .- Số 78 .- Tr. 13-26 .- 615

Đánh giá tác dụng cải thiện giấc ngủ bằng phương pháp dưỡng sinh Nguyễn Văn Hưởng trên bệnh nhân ung thư. Tiến cứu, so sánh kết quả trước sau điều trị trên 51 bệnh nhân ung thư có rối loạn giấc ngủ không thực tổn đang điều trị nội trú tại khoa Kiểm soát và điều trị Ung bướu - Bệnh viện YHCTTW từ tháng 6/2022 đến tháng 5/2023.

42 Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của bệnh nhân thoái hóa khớp gối tại khoa cơ xương khớp, Bệnh viện Y học cổ truyền Trung ương / Trần Mai Anh, Nguyễn Đức Long // .- 2023 .- Số 78 .- Tr. 27-36 .- 615

Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của bệnh nhân thoái hóa khớp gối tại khoa cơ xương khớp, Bệnh viện Y học cổ truyền Trung ương. 76 bệnh nhân được chẩn đoán Thoái hóa khớp gối, điều trị nội trú tại Khoa Cơ Xương Khớp, bệnh viện Y học cổ truyền Trung ương từ tháng 12/2022 đến tháng 7/2023.

43 Khảo sát kiến thức, thái độ, thực hành báo cáo sự cố y khoa của nhân viên y tế tại Bệnh viện Y dược cổ truyền và phục hồi chức năng tỉnh Phú Thọ năm 2022 / Phùng Văn Tân, Vương Thị Thủy, Nguyễn Tiến Sỹ, Trần Thị Kim Thúy, Nguyễn Thị Phương Lan // .- 2023 .- Số 78 .- Tr.58-57 .- 610

Mô tả kiến thức, thái độ, thực hành báo cáo sự cố y khoa của nhân viên y tế tại Bệnh viện Y dược cổ truyền và phục hồi chức năng tỉnh Phú Thọ năm 2022. Nghiên cứu mô tả cắt ngang kết hợp phương pháp nghiên cứu định lượng và định tính ở 136 cán bộ quản lý, nhân viên y tế đang công tác tại các khoa lâm sàng và khoa Khám bệnh đa khoa bệnh viện Y dược cổ truyền và phục hồi chức năng tỉnh Phú Thọ.

44 Ứng dụng kỹ thuật Immunoblot (ANA 23 Profile) trong xét nghiệm phát hiện tự kháng thể trên bệnh nhân xơ cứng bì hệ thống / Đỗ Thị Thu Hiền, Nguyễn Thị Thảo Nhi // .- 2024 .- Tập 66 - Số 6 - Tháng 6 .- Tr. 58-62 .- 610

Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và tỷ lệ một số tự kháng thể trong bệnh xơ cứng bì hệ thống (XCBHT) bằng kỹ thuật Immunoblot (ANA 23 Profile). Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 57 bệnh nhân được chẩn đoán xác định XCBHT theo tiêu chuẩn chẩn đoán của Hội Thấp khớp học Hoa Kỳ và Liên đoàn chống Thấp khớp châu Âu (ACR/EULAR) năm 2013 và được làm xét nghiệm tìm tự kháng thể bằng kỹ thuật Immunoblot (ANA 23 Profile) tại Bệnh viện Da liễu Trung ương.

45 Mối liên quan giữa đột biến gen BRAF V600E với một số đặc điểm tiến triển trong ung thư biểu mô tuyến giáp thể nhú ≤1,5 cm / Trần Thị Lan, Nguyễn Thị Trang, Phạm Văn Tuyến, Phạm Cẩm Phương, Nguyễn Thuận Lợi, Đào Thị HuyềnTrang, Dương Danh Bộ, Hoàng Xuân Cường, Biện Văn Hoàn // .- 2024 .- Tập 66 - Số 6 - Tháng 6 .- Tr. 63-66 .- 610

Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và tỷ lệ một số tự kháng thể trong bệnh xơ cứng bì hệ thống (XCBHT) bằng kỹ thuật Immunoblot (ANA 23 Profile). Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 57 bệnh nhân được chẩn đoán xác định XCBHT theo tiêu chuẩn chẩn đoán của Hội Thấp khớp học Hoa Kỳ và Liên đoàn chống Thấp khớp châu Âu (ACR/EULAR) năm 2013 và được làm xét nghiệm tìm tự kháng thể bằng kỹ thuật Immunoblot (ANA 23 Profile) tại Bệnh viện Da liễu Trung ương.

46 Thử nghiệm đánh giá an toàn và tác dụng của sản phẩm bào tử lợi khuẩn Bacillus trên trẻ em tiêu chảy kéo dài / Đặng Thuý Hà, Trần Minh Điển, Phùng Thị Bích Thuỷ, Nguyễn Thị Việt Hà, Bùi Thị Phương Anh, Lương Thị Minh, Nguyễn Thị Thu Trang, Phạm Thị Thanh Nga, Nguyễn Thị Ngọc Hồng, Lê Thị Hương, Nguyễn Văn Ngoan, Nguyễn Minh Hằng, Trịnh Thị Hương, Bùi Thị Huyền, Võ // .- 2024 .- Tập 66 - Số 6 - Tháng 6 .- Tr. 73-80 .- 610

Tiêu chảy kéo dài (TCKD) ở trẻ dưới 24 tháng tuổi cho đến nay vẫn đang là một vấn đề sức khỏe cộng đồng toàn cầu, trong đó có Việt Nam. Vì vậy, chúng tôi đã tiến hành một thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên, mù đôi, có đối chứng, để đánh giá hiệu quả của 2 loại probiotic dạng bào tử lợi khuẩn Bacillus, gồm LiveSpo CLAUSY chứa B. clausii 2 tỷ CFU/ống 5 ml; LiveSpo DIA30 chứa B. subtilis, B. clausii và B. coagulans 5 tỷ CFU/ ống 5 ml, trong hỗ trợ điều trị cho trẻ em bị TCKD. Trẻ được phân nhóm ngẫu nhiên vào nhóm chứng (sử dụng nước RO) và 2 nhóm thử nghiệm là Clausy (sử dụng LiveSpo CLAUSY) và Dia30 (sử dụng LiveSpo DIA30), n=30/nhóm. Cả 3 nhóm đều được điều trị theo phác đồ thường quy tại bệnh viện bổ sung giả dược hay probiotic ở liều cao lên tới 4-6 ống/ngày.

47 Giá trị của định lượng tín hiệu MRI 3.0T trong chẩn đoán ung thư tuyến tiền liệt / Nguyễn Đình Minh, Vũ Ngọc Dương // .- 2024 .- Tập 178 - Số 05 - Tháng 6 .- Tr. 1-8 .- 610

Nghiên cứu mô tả cắt ngang dựa trên định lượng tín hiệu cộng hưởng từ 3 tesla (MRI 3.0T) để phân biệt ung thư tuyến tiền liệt (UTTTL) và và các tổn thương lành tính. Nghiên cứu trên 84 bệnh nhân có PSA tăng > 4 ng/ml được chụp MRI 3.0 và sinh thiết tuyền tiền liệt qua siêu âm trực tràng có kết quả giải phẫu bệnh, từ tháng 1/2023 - 10/2023 tại Bệnh viện Việt Đức.

48 Mức độ đề kháng và tỉ lệ vi khuẩn dai dẳng với colistin của các chủng Klebsiella pneumoniae / Nguyễn Khắc Tiệp, Thân Thị Dung Nhi, Phạm Hồng Nhung // .- 2024 .- Tập 178 - Số 05 - Tháng 6 .- Tr. 9-16 .- 610

247 chủng Klebsiella pneumoniae phân lập từ Trung tâm Hồi sức tích cực (HSTC) - Bệnh viện Bạch Mai năm 2019 - 2021 được xác định giá trị nồng độ ức chế tối thiểu (MIC) colistin bằng phương pháp vi pha loãng.

49 Phân tích một số chỉ số cận lâm sàng ở bệnh nhân COVID-19 nặng, nguy kịch được nhập viện điều trị lần đầu tại Bệnh viện Điều trị người bệnh COVID -19 / Nguyễn Đức Tuấn, Nguyễn Thị Ngọc Lan, Nguyễn Thị Hoài Thu // .- 2024 .- Tập 178 - Số 05 - Tháng 6 .- Tr. 17-23 .- 610

Nghiên cứu được thực hiện nhằm khảo sát đặc điểm một số chỉ số cận lâm sàng của bệnh nhân COVID-19 tại thời điểm nhập Khoa hồi sức tích cực và mối liên quan giữa chúng với tình trạng nặng của bệnh nhân. Nghiên cứu là nghiên cứu mô tả cắt ngang hồi cứu trên 384 bệnh nhân mắc COVID-19 mức độ nặng, nguy kịch được theo dõi, điều trị tại Bệnh viện điều trị người bệnh COVID-19.

50 Mức độ nhạy cảm với kháng sinh mới imipenem/relebactam của các chủng Klebsiella pneumoniae và Pseudomonas aeruginosa kháng carbapenem / Phạm Hồng Nhung, Nguyễn Thị Vân Anh // .- 2024 .- Tập 178 - Số 05 - Tháng 6 .- Tr. 24-31 .- 610

38 chủng Klebsiella pneumoniae sinh carbapenemase nhóm A và 42 chủng Pseudomonas aeruginosa sinh carbapenemase nhóm A hoặc đề kháng carbapenem theo cơ chế không sinh carbapenemase phân lập tại Bệnh viện Bạch Mai năm 2024 được xác định giá trị nồng độ ức chế tối thiểu (MIC) imipenem/relebactam bằng phương pháp Etest.