CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

Khoa Y

  • Duyệt theo:
41 Khảo sát tính toàn vẹn của ccfDNA ALU-115, ALU-247 ở bệnh nhân ung thư vú / Nguyễn Trọng Tuệ, Nguyễn Văn Huy // .- 2024 .- Tập 185 - Số 12 - Tháng 12 .- Tr. 16-25 .- 610

ccfDNA (cell-free circulating DNA) là DNA tự do lưu hành trong máu, có nguồn gốc từ tế bào chết hoặc bị tổn thương. ALU-115 và ALU-247 là những đoạn DNA nhỏ, có thể được sử dụng để đánh giá tính toàn vẹn của ccfDNA, đặc biệt trong ung thư. Do vậy nghiên cứu này mong muốn khảo sát nồng độ và tính toàn vẹn của ccfDNA ALU-115 và ALU-247 từ đó đánh giá vai trò của chúng với một số yếu tố lâm sàng và cận lâm sàng của bệnh nhân ung thư vú. Nghiên cứu sử dụng phương pháp bệnh-chứng với tỷ lệ nhóm bệnh trên nhóm chứng là 50/50 bệnh nhân.

42 Đánh giá một số yếu tố liên quan đến đau dội ngược sau phong bế tiêm một lần để giảm đau trong mổ nội soi khớp gối / Trần Thanh Hùng, Lưu Hoàng Anh, Vũ Hoàng Phương // .- 2024 .- Tập 185 - Số 12 - Tháng 12 .- Tr. 36-43 .- 610

Đau dội ngược là cơn đau dữ dội xảy ra sau khi hết tác dụng của gây tê vùng. Sự xuất hiện và cường độ của đau dội ngược chịu ảnh hưởng bởi các yếu tố liên quan đến bệnh nhân, phẫu thuật và gây tê. Chúng tôi tiến hành nghiên cứu trên 108 bệnh nhân phẫu thuật nội soi khớp gối được giảm đau sau mổ bằng gây tê thần kinh hiển trong ống cơ khép một lần với ropivacain. Một số yếu tố có liên quan đến tình trạng đau dội ngược được đánh giá trong nghiên cứu bao gồm: các yếu tố của bệnh nhân (tuổi, giới, BMI), loại phẫu thuật, thời gian phẫu thuật, các yếu tố liên quan đến vô cảm.

43 Kết quả bước đầu điều trị tân bổ trợ toàn diện bệnh nhân ung thư trực tràng xâm lấn tại chỗ tại vùng / Nguyễn Văn Hùng, Nguyễn Nhật Tân, Phạm Duy Mạnh, Trần Trung Bách, Dương Thuỳ Linh, Phạm Thị Hoan, Trần Ngọc Dũng, Trịnh Lê Huy // .- 2024 .- Tập 185 - Số 12 - Tháng 12 .- Tr. 44-51 .- 610

Nghiên cứu được thực hiện trên 36 bệnh nhân được chẩn đoán ung thư biểu mô tuyến trực tràng xâm lấn tại chỗ, điều trị bằng hóa xạ trị đồng thời kết hợp với hóa chất bổ trợ trước (tân bổ trợ toàn diện - TNT) kết hợp với phẫu thuật. Phác đồ TNT được sử dụng bao gồm 6 chu kỳ hóa trị FOLFIRINOX, tiếp theo là hóa xạ trị đồng thời, phẫu thuật và hóa trị bổ trợ.

44 Đánh giá kết quả điều trị của những bệnh nhân có nguy cơ tử vong cao so với nguy cơ tử vong không cao theo thang điểm SORT năm 2023 tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội / Nguyễn Lương Bằng, Nguyễn Hoàng Hải, Vũ Hoàng Phương // .- 2024 .- Tập 185 - Số 12 - Tháng 12 .- Tr. 52-58 .- 610

Tiến hành nghiên cứu nhằm đánh giá kết quả điều trị sau phẫu thuật lớn ở những bệnh nhân có nguy cơ tử vong cao theo thang điểm SORT (Surgical Outcome Risk Tool). Phương pháp nghiên cứu mô tả, tiến cứu trên 243 bệnh nhân sau phẫu thuật tại khoa Gây mê hồi sức và chống đau - Bệnh viện Đại học Y Hà Nội, từ tháng 3/2023 đến tháng 8/2023, đánh giá tỷ lệ tử vong, tỷ lệ mắc các biến chứng sau mổ, tỷ lệ bệnh nhân nằm hồi sức sau mổ, thời gian nằm viện, thời gian nằm hồi sức của nhóm bệnh nhân có nguy cơ tử vong cao theo thang điểm SORT.

45 Đánh giá tình trạng giảm tiểu cầu ở bệnh nhân nhiễm khuẩn huyết tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội / Vũ Quốc Đạt, Lưu Quang Vũ // .- 2024 .- Tập 185 - Số 12 - Tháng 12 .- Tr. 59-67 .- 610

Giảm tiểu cầu (< 150 G/L) là một biểu hiện cận lâm sàng thường gặp trên bệnh nhân cấp cứu nói chung và nhiễm khuẩn huyết nói riêng. Nghiên cứu này được thực hiện nhằm đánh giá tỉ lệ mắc và các yếu tố liên quan đến tình trạng giảm tiểu cầu trên bệnh nhân nhiễm khuẩn huyết trong vòng 24 giờ đầu nhập viện tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội từ tháng 01/2021 đến tháng 12/2023.

46 Đánh giá giá trị của thang điểm SORT trong tiên lượng biến chứng sau phẫu thuật lớn / Trần Thị Vân, Nguyễn Hoàng Hải, Vũ Hoàng Phương // .- 2024 .- Tập 185 - Số 12 - Tháng 12 .- Tr. 68-75 .- 610

Hàng năm, hơn 300 triệu cuộc phẫu thuật được tiến hành trên thế giới, vì thế cần phân tầng chính xác nguy cơ của người bệnh. Nghiên cứu nhằm đánh giá giá trị của thang điểm SORT trên người bệnh Việt Nam trong tiên lượng biến chứng sau phẫu thuật lớn. Chúng tôi tiến hành nghiên cứu tiến cứu mô tả trên 243 bệnh nhân phẫu thuật lớn tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội từ 1/4/ 2023 đến tháng 31/10/2023.

47 Đánh giá thực trạng đau dội ngược của phương pháp phong bế ống cơ khép tiêm một lần để giảm đau sau phẫu thuật nội soi khớp gối / Vũ Hoàng Phương, Vũ Thị Kiều Anh, Lưu Hoàng Anh // .- 2024 .- Tập 185 - Số 12 - Tháng 12 .- Tr. 76-84 .- 610

Nghiên cứu mô tả, tiến cứu được thực hiện trên 108 bệnh nhân phẫu thuật nội soi khớp gối tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội từ tháng 3/2023 đến tháng 8/2023. Bệnh nhân tham gia nghiên cứu được gây tê ống cơ khép bằng 15ml Ropivacain 0,375% trước mổ sau đó gây tê tuỷ sống để vô cảm phẫu thuật nội soi khớp gối, sau mổ bệnh nhân sẽ được theo dõi đau và sử dụng các thuốc giảm đau theo phác đồ.

48 Kết quả xa phẫu thuật nội soi ung thư trực tràng giữa và thấp sau hóa xạ trị tiền phẫu / Trần Ngọc Dung, Phạm Đức Huấn, Lưu Quang Dũng, Nguyễn Đức Phan, Trần Bảo Long, Hoàng Ngọc Hà // .- 2024 .- Tập 185 - Số 12 - Tháng 12 .- Tr. 85-93 .- 610

Phẫu thuật kết hợp với hóa xạ trị trước phẫu thuật làm giảm tỷ lệ tái phát sau phẫu thuật. Đề tài nhằm mục tiêu đánh giá kết quả xa điều trị ung thư trực tràng giữa và thấp bằng phẫu thuật nội soi sau hóa xạ trị tiền phẫu. Nghiên cứu 62 bệnh nhân ung thư trực tràng giữa và thấp được điều trị bằng phẫu thuật nội soi và hóa/xạ tiền phẫu từ 1/2017 đến 8/2022.

49 Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị người bệnh viêm tuyến giáp mạn tính hashimoto tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội / Lê Thị Hồng Hạnh, Vũ Bích Nga // .- 2024 .- Tập 185 - Số 12 - Tháng 12 .- Tr. 94-101 .- 610

Nghiên cứu thực hiện trên 98 bệnh nhân lần đầu được chẩn đoán là viêm tuyến giáp mạn tính Hashimoto với mục tiêu mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và nhận xét kết quả điều trị ban đầu ở người bệnh viêm tuyến giáp mạn tính Hashimoto tại bệnh viện Đại học Y Hà Nội.

50 Đánh giá đáp ứng điều trị bệnh mắt Basedow bằng truyền tĩnh mạch Corticoid sử dụng thang điểm CAS / Đỗ Thu Thảo, Nguyễn Thị Thanh Hương, Trần Thị Hải, Nông Thuỳ Linh // .- 2024 .- Tập 185 - Số 12 - Tháng 12 .- Tr. 102-110 .- 610

Nghiên cứu nhằm đánh giá đáp ứng điều trị corticoid tĩnh mạch ở những bệnh nhân mắc bệnh mắt Basedow hoạt động, mức độ trung bình, nặng hoặc rất nặng dựa trên thang điểm CAS. Nghiên cứu tiến hành trên 13 bệnh nhân được điều trị corticoid tĩnh mạch từ tháng 8 năm 2022 đến tháng 12 năm 2023 tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội. Nghiên cứu can thiệp lâm sàng, không có nhóm chứng.