CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
Khoa Y
41 Huyết thanh chẩn đoán virus herpes simplex 1,2 ở các bệnh nhân hồng ban đa dạng, hội chứng Stevens-Johnson và hoại tử thượng bì nhiễm độc / Trần Thị Huyền, Phạm Thị Minh Phương, Lê Hữu Doanh // .- 2025 .- Tập 187 - Số 2 .- Tr. 166-175 .- 610
Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 54 bệnh nhân hồng ban đa dạng (erythema multiforme-EM), 30 bệnh nhân hội chứng Steven-Johnson (Stevens-Jonhson syndrome-SJS)/hoại tử thượng bì nhiễm độc (toxic epidermal necrolysis-TEN) và 30 người khỏe mạnh nhằm xác định tỷ lệ huyết thanh dương tính với virus herpes simplex 1, 2 (HSV1, 2) và mối liên quan của virus này với một số đặc điểm lâm sàng.
42 Đánh giá kết quả ngắn và trung hạn phẫu thuật hạ đại tràng qua hậu môn điều trị bệnh Hirschsprung tại Bệnh viện Nhi Đồng 1 - 2 / Trần Việt Hoàng, Hoàng Minh Tuấn, Vũ Trường Nhân, Huỳnh Thị Phương Anh, Trương Nguyễn Uy Linh // .- 2025 .- Tập 187 - Số 2 .- Tr. 176-184 .- 610
Bệnh Hirschsprung là một bệnh lý bẩm sinh do sự vắng mặt của hạch thần kinh trong thành ruột. Phẫu thuật hạ đại tràng qua ngả hậu môn hiện là phương pháp điều trị tiêu chuẩn, nhưng vẫn còn tồn tại một số thách thức về biến chứng sau mổ. Chúng tôi thực hiện nghiên cứu tiến cứu ở 84 bệnh nhi (BN) được điều trị bằng phẫu thuật hạ đại tràng qua ngả hậu môn tại Bệnh viện Nhi Đồng 1 từ tháng 12/2022 đến tháng 6/2024 và Bệnh viện Nhi Đồng 2 từ 12/2023 đến 6/02024 nhằm đánh giá kết quả ngắn và trung hạn phương pháp này.
43 Bệnh tim mạch do xơ vữa và yếu tố nguy cơ ở người tăng cholesterol máu gia đình / Kim Ngọc Thanh, Trương Thanh Hương, Đỗ Doãn Lợi, Nguyễn Thị Mai Ngọc, Lê Hồng An, Lê Thanh Tùng // .- 2025 .- Tập 187 - Số 2 .- Tr. 185-195 .- 610
Nghiên cứu cắt ngang khảo sát đặc điểm yếu tố nguy cơ tim mạch và ảnh hưởng của các yếu tố này đến bệnh tim mạch (BTM) do xơ vữa với bệnh nhân tăng cholesterol máu gia đình (Familial hypercholesterolemia, FH), dựa trên phân tích dữ liệu 110 bệnh nhân FH tại Việt Nam.
44 Đánh giá kết quả phẫu thuật u màng não có nút mạch trước mổ tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức / Nguyễn Duy Tuyển, Trần Sơn Tùng, Cao Việt Hưng, Nguyễn Hoàng Sơn // .- 2025 .- Tập 187 - Số 6 .- Tr. 196-203 .- 610
U màng não chiếm 36% tổng số u não. Một số khối u kích thước lớn, tăng sinh mạch máu, xâm lấn xương, và liên quan chặt chẽ với các cấu trúc thần kinh. Phẫu thuật lấy toàn bộ u là thách thức lớn. Mục tiêu của nghiên cứu là đánh giá kết quả phẫu thuật u màng não có nút mạch trước mổ. Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 52 bệnh nhân được nút mạch và phẫu thuật từ tháng 1/2022 đến tháng 10/2024 tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức.
45 Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị nhiễm khuẩn do Staphylococcus aureus ở trẻ sơ sinh / Lê Đức Quang, Nguyễn Thị Quỳnh Nga // .- 2025 .- Tập 187 - Số 6 .- Tr. 204-214 .- 610
Nghiên cứu mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị nhiễm khuẩn do Staphylococcus aureus ở trẻ sơ sinh tại Trung tâm Sơ sinh, Bệnh viện Nhi Trung ương, từ tháng 01/2022 đến tháng 06/2023.
46 Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng cơn cấp rối loạn chuyển hóa acid béo thể sơ sinh / Nguyễn Ngọc Khánh, Nguyễn Thị Hằng, Vũ Chí Dũng // .- 2025 .- Tập 187 - Số 2 .- Tr. 215-222 .- 610
Rối loạn chuyển hóa acid béo là bệnh lý di truyền lặn trên nhiễm sắc thể thường, gây ra bởi biến thể gen mã hóa protein hoặc enzyme tham gia vận chuyển hay chuyển hóa acid béo trong ty thể. Trẻ sơ sinh mắc bệnh thường chẩn đoán muộn do các triệu chứng không đặc hiệu và/hoặc không được sàng lọc sơ sinh, dẫn đến tỷ lệ tử vong cao hoặc nhiều biến chứng. Tuy nhiên, các nghiên cứu tại Việt Nam đối với nhóm bệnh này còn hạn chế. Vì vậy, nghiên cứu của chúng tôi được thực hiện với mục tiêu: Mô tả đặc điểm cơn cấp ở trẻ mắc rối loạn chuyển hóa acid béo bẩm sinh thể sơ sinh tại Bệnh viện Nhi Trung ương từ tháng 01/2017 đến tháng 09/2023.
47 Rối loạn chuyển hóa lipid và bệnh gan nhiễm mỡ ở trẻ béo phì / Nguyễn Ngọc Khánh, Đặng Thị Kim Giang, Vũ Chí Dũng, Đỗ Ngọc Huyền // .- 2025 .- Tập 187 - Số 2 .- Tr. 223-230 .- 610
Béo phì là tình trạng bệnh lý đặc trưng bởi sự tích tụ mỡ bất thường hoặc quá mức trong mô mỡ và các tổ chức khác gây ảnh hưởng xấu đến sức khỏe; trong đó có tình trạng rối loạn lipid máu và bệnh gan nhiễm mỡ. Chúng tôi tiến hành nghiên cứu trên 437 trẻ từ 5 - 18 tuổi chẩn đoán béo phì tại Bệnh viện Nhi Trung ương từ tháng 6 năm 2023 đến tháng 6 năm 2024 bằng phương pháp mô tả cắt ngang, hồi cứu với mục tiêu: Mô tả tình trạng rối loạn lipid máu và bệnh gan nhiễm mỡ ở trẻ béo phì.
48 Kết quả điều trị còi xương phụ thuộc vitamin D loại 1A ở Bệnh viện Nhi Trung ương / Trần Thị Anh Thương, Nguyễn Ngọc Khánh, Bùi Phương Thảo, Cấn Thị Bích Ngọc, Nguyễn Thị Thuý Hồng, Vũ Chí Dũng // .- 2025 .- Tập 187 - Số 2 .- Tr. 231-241 .- 610
Còi xương phụ thuộc Vitamin D loại 1A (VDDR1A) là bệnh hiếm gặp, di truyền gen lặn trên nhiễm sắc thể thường. Biến thể gây bệnh trên gen CYP27B1 gây thiếu hụt enzyme 1α-hydroxylase chuyển 25(OH)D thành 1,25(OH)2D. Hậu quả gây biến dạng xương dài, chậm tăng trưởng thể chất, chậm biết đi thậm chí co giật do hạ calci. Cận lâm sàng giảm nặng calci máu, tăng cao hoạt độ phosphatase kiềm và PTH, 25(OH)D bình thường hoặc tăng. Điều trị với calcitriol đem lại hiệu quả cải thiện cả lâm sàng và xét nghiệm. Nghiên cứu loạt ca bệnh, đối chứng trước và sau điều trị ở 19 trẻ được chẩn đoán còi xương phụ thuộc Vitamin D loại 1A, tại Trung tâm Nội tiết-Chuyển hoá-Di truyền và Liệu pháp Phân tử, Bệnh viện Nhi Trung ương đến 10/2024.
49 Thực trạng quản lý ngoại trú bệnh nhân suy tim tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội / Nguyễn Lân Hiếu, Nguyễn Thị Minh Lý, Trần Huệ Linh, Đặng Thu Trang // .- 2025 .- Tập 187 - Số 2 .- Tr. 257-264 .- 610
Một nghiên cứu mô tả cắt ngang tiến cứu trên 85 bệnh nhân nhập viện vì suy tim cấp điều trị tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội từ 01/06/2023 đến 30/11/2023, sau khi ổn định xuất viện được theo dõi tái khám sau 6 tháng với mục tiêu đánh giá tần suất tuân thủ tái khám của bệnh nhân và những thay đổi về phân suất tống máu thất trái, chỉ số proBNP của nhóm bệnh nhân tái khám đầy đủ, cũng như các biến cố tim mạch chính.
50 Lo âu và trầm cảm ở người nhiễm HIV/AIDS tại tỉnh Thừa Thiên Huế / Nguyễn Thị Đăng Thư, Trần Hoài Thư, Trần Văn Vui // .- 2025 .- Tập 187 - Số 2 .- Tr. 273-285 .- 610
Người nhiễm HIV/AIDS thường gặp phải nhiều vấn đề tâm lý, đặc biệt là lo âu và trầm cảm, ảnh hưởng đến hiệu quả điều trị và chất lượng cuộc sống. Nghiên cứu cắt ngang trên 207 người nhiễm HIV/AIDS tại Thừa Thiên Huế nhằm xác định tỷ lệ mắc lo âu, trầm cảm và các yếu tố liên quan. Thang đo HAM-A và CES-D được sử dụng để đánh giá mức độ lo âu và trầm cảm.