CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

Khoa Y

  • Duyệt theo:
41 Đánh giá kết quả sau phẫu thuật nội soi qua niệu đạo cắt ung thư tuyến tiền liệt giai đoạn tiến triển kèm cắt hai tinh hoàn tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức giai đoạn 1/2018 - 12/2022 / // Y học cộng đồng (Điện tử) .- 2025 .- Số 2 .- Tr. 176 - 181 .- 610

Nghiên cứu nhằm đánh giá kết quả sau phẫu thuật nội soi qua niệu đạo cắt ung thư tuyến tiền liệt giai đoạn tiến triển kèm cắt hai tinh hoàn tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức giai đoạn 1/2018 - 12/2022. Phương pháp nghiên cứu: Hồi cứu theo dõi dọc trên 217 bệnh nhân có chẩn đoán ung thư tuyến tiền liệt giai đoạn tiến triển được phẫu thuật nội soi cắt u kèm cắt hai tinh hoàn. Kết quả: Phần lớn các bệnh nhân đều ở giai đoạn T3, T4 chiếm 82,9%, giai đoạn sớm T2 chỉ chiếm 17,1%.Trong số 217 BN có 118 BN còn sống (54,4%), tử vong 99 BN (45,6%). Tỷ lệ sống sót giảm dần theo thời gian theo dõi trong các nhóm từ 24 đến 72 tháng sau phẫu thuật tương ứng với 67,1% đến 36,8%. Nguyên nhân tử vong chủ yếu là ung thư di căn các cơ quan khác. Các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ lệ sống còn là điểm Gleason, nhóm tuổi và giai đoạn UTTTL (p<0,05). Khả năng tiểu tiện, chất lượng cuộc sống của bệnh nhân cải thiện rõ rệt sau phẫu thuật: theo thang điểm IPSS phần lớn các bệnh nhân sau mổ tại thời điểm khám lại – phỏng vấn có rối loạn tiểu tiện ở mức độ nhẹ và trung bình chiếm 94,1%, tăng hơn nhiều so với thời điểm trước mổ là 36,5% (p<0.001). Chất lượng cuộc sống (QoL) của bệnh nhân sau mổ ở mức độ chấp nhận được và hài lòng có tỷ lệ 90,6% cao hơn mức trước phẫu thuật là 18,5% (p<0.001).

42 Kiến thức, thực hành về phòng ngừa chuẩn của điều dưỡng viên tại Bệnh viện Mắt Trung ương năm 2024 / Phạm Thị Kiều Trang, Hoàng Thị Thu Hà, Dương Thị Hòa // Y học cộng đồng (Điện tử) .- 2025 .- Số 1 .- Tr. 63 - 68 .- 610

Mô tả thực trạng kiến thức, thực hành về phòng ngừa chuẩn của điều dưỡng viên tại Bệnh viện Mắt Trung Ương năm 2024. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang đã được tiến hành trên 175 điều dưỡng viên đang thực hiện chăm sóc người bệnh tại các khoa lâm sàng và hệ thống phòng khám tại Bệnh viện Mắt Trung Ương. Kết quả: Điểm kiến thức trung bình chung là 41,51±5,74. Tỷ lệ đối tượng có kiến thức chung về phòng ngừa chuẩn đạt 66,9% (117 điều dưỡng viên); có 33,1% có kiến thức chưa đạt (58 điều dưỡng viên). Tỷ lệ điều dưỡng viên có thực hành về rửa tay hoặc sát khuẩn tay bằng cồn đúng thời điểm vệ sinh tay; sử dụng phương tiện phòng hộ đúng (khẩu trang, mũ) đạt cao nhất là 86,3% và 88,6%. Tỷ lệ điều dưỡng viên có thực hành đạt thấp nhất ở nội dung về thực hành tiêm bắp, tiêm tĩnh mạch (81,7% và 84,0%). Tỷ lệ điều dưỡng viên có thực hành chung về phòng ngừa chuẩn đạt là 81,7%. Kết luận: Thực hành về phòng ngừa chuẩn của điều dưỡng viên mức độ khá tốt, tuy nhiên vẫn còn 1/3 tỷ lệ điều dưỡng chưa có kiến thức đạt về phòng ngừa chuẩn. Cần tiếp tục tăng cường kiến thức đúng về phòng ngừa chuẩn cho điều dưỡng.

43 Đánh giá hiệu quả phương pháp quang đông vi xung thể mi xuyên củng mạc bổ sung trên bệnh nhân glôcôm kháng trị / // Y học cộng đồng (Điện tử) .- 2025 .- Số 1 .- Tr. 75 - 80 .- 610

Glôcôm kháng trị thất bại với phương pháp quang đông thể mi xuyên củng mạc thường quy là một thách thức với bác sĩ glôcôm. Bệnh nhân có thể mù lòa hoặc đau nhức dữ dội. Gần đây, phương pháp quang đông thể mi xuyên củng mạc bổ sung kết hợp 2 kỹ thuật: “quét và chấm điểm”, với khả năng hạ nhãn áp và an toàn. Vì vậy chúng tôi quyết định tiến hành nghiên cứu đánh giá hiệu quả phương pháp quang đông thể mi xuyên củng mạc bổ sung trên bệnh nhân glôcôm kháng trị đã thất bại với phương pháp quang đông thể mi thường quy. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu tiến cứu, can thiệp lâm sàng không nhóm chứng. Tái khám sau 1 ngày, 1 tuần, 1 tháng, 3 tháng, 6 tháng. Tiêu chuẩn thành công khi nhãn áp hạ ≥ 20% hoặc nhãn áp từ 6 đến 25 mmHg và không có phẫu thuật glôcôm khác. Kết quả: Nghiên cứu 39 mắt, tuổi trung bình: 55,2 ± 12,9, tỉ lệ nam : nữ ≈ 1,2 : 1. Glôcôm tân mạch tỉ lệ cao nhất chiếm 38,5%. Thị lực từ sáng tối âm đến ĐNT 0,5m. Tất cả ở giai đoạn nặng có tỉ lệ lõm / đĩa ≈ 1.0. Nhãn áp trước điều trị là 43,1 ± 9,6 mmHg sau 6 tháng 20,7 ± 13,5 mmHg (giảm 60%) (p < 0,001). Số lượng thuốc hạ áp trước điều trị là 3,6 ± 0,6 còn 1,5 ± 1,1 sau 6 tháng (p < 0,001). Không ghi nhận biến chứng nghiêm trọng. Kết luận: Phương pháp quang đông thể mi xuyên củng mạc bổ sung có hiệu quả và an toàn trên bệnh nhân glôcôm kháng trị đã thất bại với phương pháp quang đông thể mi xuyên củng mạc thường quy.

44 Định loài phân tử và quan hệ phả hệ của ngoại ký sinh trùng trên bệnh nhân viêm da do Demodex spp. dựa trên 16s RDNA ty thể / // Y học cộng đồng (Điện tử) .- 2025 .- Số 1 .- Tr. 38 - 44 .- 610

Xác định thành phần loài và quan hệ phả hệ Demodex spp. bằng sinh học phân tử. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Tách chiết DNA từ các phân lập Demodex trên các bệnh nhân viêm da và khuếch đại PCR gen ty thể (mt) 16S rDNA. Sản phẩm PCR khuếch đại được tinh khiết và định loài. Sản phẩm mt16s rDNA đã khuếch đại được giải trình tự và so sánh với cơ sở dữ liệu BLAST trên ngân hàng gen NCBI để so sánh góc độ phân tử. Kết quả: Tất cả 12 mẫu Demodex spp. đều thuộc loài D. folliculorum. Cây phả hệ di truyền được dựng dựa trên trình tự mt16s rDNA cho thấy D. folliculorum quan hệ gần hơn D. brevis. Tất cả phân lập thuộc D. folliculorum và giải trình tự một phần 16S rDNA ty thể có thể ứng dụng phân tích quan hệ phả hệ di truyền, nhưng không xác định nội loài. Kết luận: Tất cả phân lập thuộc loài D. folliculorum và giải trình tự một phần (mt) 16S rDNA có thể phân tích mối quan hệ phả hệ ở mức độ phân tử giống loài.

45 Đánh giá kết quả điều trị nấm miệng ở bệnh nhân HIV/AIDS tại Trung tâm Nhiệt đới Bệnh viện Hữu nghị Đa khoa Nghệ An (2022-2024) / Ngũ Thị Thắm, Vũ Văn Du, Quế Anh Trâm // Y học cộng đồng (Điện tử) .- 2025 .- Số 1 .- Tr. 33 -37 .- 610

Đánh giá kết quả điều trị nấm miệng ở bệnh nhân HIV/AIDS tại Trung tâm Nhiệt đới Bệnh viện Hữu nghị Đa khoa Nghệ An Phương pháp: Nghiên cứu can thiệp không ngẫu nhiên, không đối chứng, so sánh trước sau. Kết quả: Trong số 42 bệnh nhân tham gia điều trị, tỷ lệ hết tổn thương trên lâm sàng sau 4 tuần là 78,6%, tỷ lệ khỏi sau 4 tuần trên xét nghiệm nấm (-) là 78,6%, tỷ lệ khỏi trên lâm sàng và xét nghiệm nấm (-) là như nhau và được coi là khỏi bệnh, trong đó có 3 bệnh nhân không khám lại, nên tỷ lệ bệnh nhân khỏi bệnh trong nghiên cứu là 84,6%(33/39). Tỷ lệ có tải lượng vi rút (+) giảm đáng kể từ 61,5% trước điều trị còn 38,5% sau điều trị, p < 0,05. Tỷ lệ không khỏi sau 4 tuần điều trị nấm miệng là 15,4%(6/39), trong đó tỷ lệ không khỏi ở bệnh nhân HIV/AIDS ở giai đoạn III, IV lần lượt là 44,4% và 100,0%. Tỷ lệ gặp tác dụng không mong muốn của thuốc fluconazole150mg là 11,4% (9/42). Tác dụng không mong muốn hay gặp nhất là buồn nôn với 16,7%(7/42), các tác dụng phụ khác gồm tiêu chảy, đau bụng, đầy hơi tương ứng 9,5%, 4,8%, 4,8%. Kết luận: Trong 42 bệnh nhân thma gia điều trị có 3 bệnh nhân không khám lại, vì vậy tỷ lệ điều trị khỏi bệnh nấm miệng điều trị bằng fluconazole 150mg là 84,6% (33/39). Tỷ lệ tác dụng không mong muốn của thuốc là 11,4%(9/42). Tác dụng không mong muốn hay gặp nhất là buồn nôn16,7%(7/42), tự khỏi sau khi dừng điều trị 1 – 3 ngày.

46 Kiến thức dự phòng đột quỵ não của người bệnh tăng huyết áp điều trị ngoại trú tại Trung tâm y tế huyện Nghĩa Đàn, tỉnh Nghệ An năm 2024 / Hoàng Thị Minh Thái, Lô Thị Ngọc Vân // Y học cộng đồng (Điện tử) .- 2025 .- Số 1 .- Tr. 27 - 32 .- 610

Mô tả kiến thức dự phòng đột quỵ não của người bệnh tăng huyết áp điều trị ngoại trú tại Trung tâm Y tế huyện Nghĩa Đàn, tỉnh Nghệ An năm 2024. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang được thực hiện trên 132 người bệnh THA điều trị ngoại trú thỏa mãn tiêu chí chọn mẫu và trả lời câu hỏi bằng phiếu khảo sát. Kết quả: Kiến thức chung của của người bênh đạt mức trung bình với điểm trung bình là 7,32 ± 0,85 điểm/10 điểm. Trong đó, 23,5 % ĐTNC có kiến thức ở mức độ tốt, 43,9 % mức độ trung bình và 32,6 % mức độ kém. Người bệnh có trình độ học vấn cao, người dân tộc kinh và người sống vùng thị trấn thì có điểm kiến dự phòng đột quỵ não cao hơn sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,05. Thời gian mắc bệnh có liên quan thuận mức độ trung bình đến kiến thức dự phòng ĐQN (r =0,571; p<0,05). Kết luận: Kiến thức của người bệnh THA về dự phòng ĐQN ở mức trung bình. Điều dưỡng cần tư vấn giáo dục nâng cao kiến thức dự phòng đột quỵ não cho người bệnh THA, đặc biệt cần chú ở đối tượng người dân tộc thiểu số, người có trình độ học vấn thấp và người sống ở vùng sâu, vùng xa

47 Nghiên cứu tỷ lệ, thành phần loài nấm nông gây bệnh ở bàn chân bằng kỹ thuật hình thái và sinh học phân tử ở tiểu thương trên địa bàn tỉnh Nghệ An / Dương Thị Khánh Linh, Lê Trần Anh, Tăng Xuân Hải // Y học cộng đồng (Điện tử) .- 2025 .- Số 1 .- Tr. 20 - 26 .- 610

Nghiên cứu tỷ lệ, thành phần loài nấm nông gây bệnh ở bàn chân bằng kỹ thuật hình thái và sinh học phân tử nhằm mục tiêu: Xác định tỷ lệ, thành phần loài nấm men, nấm sợi và vị trí phân loại nấm gây bệnh trong cây phả hệ. Phương pháp: Bằng phương pháp nghiên cứu mô tả thực nghiệm tại la bô, với các kỹ thuật nuôi cấy nấm trong môi trường Saboraud Chromagar với độ pH < 5,5 và có kháng sinh. Xác định tỷ lệ, thành phần loài dựa vào khóa định loài, sinh học phân tử và giải trình tự gen. Kết quả: Trong 126 mẫu nấm, tỷ lệ nấm men là 94 mẫu (74,6%) và nấm sợi chiếm 25,4%(32/126). Bằng phương pháp định danh bằng hình thái, PCR-RFLP và giải trình tự, nghiên cứu chúng tôi phát hiện 11 giống với 24 loài. Tác nhân nấm men gây bệnh nhiều nhất 74,7%(94/126), trong đó Candida albicans chiếm tỷ lệ cao nhất 61,7%(58/94). Tác nhân nấm sợi gây bệnh chiếm 25,4%(32/126), trong đó tỷ lệ cao nhất là Asfergilus flavus 46%(18/32). Một số loài gây bệnh ít gặp cũng được phát hiện là Talaromyces pinophilus, Curvularia lunata, Penicillium polonicum, Trigonopsis variabilis... Kết luận: Đã xác định được 11 giống, 24 loài nấm nông gây bệnh ở bàn chân.

48 Thực trạng thực hành tự chăm sóc của người cao tuổi tăng huyết áp điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội và một số yếu tố liên quan / Phí Thị Thắm, Nguyễn Thị Lan Anh, Trần Ngọc Tâm Phúc // Y học cộng đồng (Điện tử) .- 2025 .- Số 1 .- Tr. 316 - 322 .- 610

Mô tả thực trạng thực hành tự chăm sóc của người cao tuổi tăng huyết áp điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội và nhận xét một số yếu tố liên quan đến thực hành tự chăm sóc của nhóm đối tượng nghiên cứu trên. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang đã được tiến hành trên 323 người cao tuổi tăng huyết áp điều trị ngoại trú thỏa mãn tiêu chí chọn mẫu. Bộ công cụ Hypertension Self-care Activity Level Effects (H-SCALE) được sử dụng để đo lường thực hành tự chăm sóc. Dữ liệu được thu thập thông qua hình thức phỏng vấn trực tiếp bằng bảng câu hỏi. Kết quả: Tỉ lệ người bệnh tuân thủ thực hành tự chăm sóc tốt chiếm 65.94%. Các yếu tố như giới tính (OR=2.23, 95%CI: 1.34 - 3.75), nơi cư trú (OR=0.73, 95%CI: 0.56 - 0.98), thời gian mắc bệnh (OR=1.61, 95%CI: 1.26 - 3.35), mức độ kiến thức về tự chăm sóc (OR=1.45, 95%CI: 1.26 - 2.44), cũng như việc tham gia các nhóm/ câu lạc bộ dành cho người bệnh tăng huyết áp (OR=1.93, 95%CI: 1.32 - 3.05) có mối liên quan có ý nghĩa thống kê đến tuân thủ tốt thực hành tự chăm sóc. Kết luận: Tỷ lệ người cao tuổi tăng huyết áp tuân thủ tốt tự chăm sóc ở mức trung bình. Việc nâng cao kiến thức về tự chăm sóc và khuyến khích tham gia các nhóm/CLB là giải pháp quan trọng nhằm nâng cao hiệu quả và duy trì tốt các hoạt động tự chăm sóc.

49 Gánh nặng của người chăm sóc cho người bệnh parkinson điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên và một số yếu tố liên quan / Nguyễn Thị Hoài // Y học cộng đồng (Điện tử) .- 2025 .- Số 1 .- Tr. 310 - 315 .- 610

Nghiên cứu được thực hiện nhằm đánh giá gánh nặng và xác định các yếu tố liên quan đến gánh nặng chăm sóc của người chăm sóc chính đối với người bệnh Parkinson điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Trung Ương Thái Nguyên. Thiết kế nghiên cứu mô tả cắt ngang sử dụng bộ công cụ Zarit burden interview(ZBI) điều tra trên 104 người chăm sóc chính trong thời gian từ tháng 3 năm 2024 đến tháng 3 năm 2025. Kết quả cho thấy, điểm trung bình gánh nặng chăm sóc theo thang đo Zarit là 44,0 điểm. Phân bố mức độ gánh nặng cho thấy tỷ lệ người chăm sóc có gánh nặng trung bình chiếm cao nhất (62,5%), tiếp theo là gánh nặng ít (20,2%), gánh nặng nhiều (13,5%) và không có gánh nặng (3,8%). Các yếu tố liên quan có ý nghĩa thống kê với gánh nặng chăm sóc bao gồm: giai đoạn tiến triển của bệnh, sự hiện diện của bệnh mạn tính kèm theo và thời gian mắc bệnh (p<0,05). Ngoài ra, tình trạng sức khỏe thể chất tốt hơn, thu nhập cá nhân cao hơn và số lượng người cùng tham gia chăm sóc nhiều hơn có mối tương quan nghịch với mức độ gánh nặng chăm sóc (p<0,01). Ngược lại, thời gian dành cho chăm sóc người bệnh càng dài thì gánh nặng chăm sóc càng lớn (p<0,01). Kết luận: Kết quả nghiên cứu nhấn mạnh sự cần thiết phải có các can thiệp hỗ trợ toàn diện cho người chăm sóc, đặc biệt trong các trường hợp bệnh Parkinson tiến triển nặng và kéo dài.

50 Cảm nhận kỳ thị và chiến lược đối phó của cha mẹ có con mắc rối loạn phổ tự kỷ tại Hà Nội / Khánh Thị Loan, Mai Thị Lan Anh // Y học cộng đồng (Điện tử) .- 2025 .- Số 1 .- Tr. 304 - 309 .- 610

Mô tả cảm nhận kỳ thị và các chiến lược đối phó với sự kỳ thị của cha mẹ có con mắc rối loạn phổ tự kỷ. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu định tính được thực hiện trên 11 cha mẹ có con mắc rối loạn phổ tự kỷ đang nhận điều trị/can thiệp tại Bệnh viện Nhi Trung ương và năm trung tâm giáo dục đặc biệt tại Hà Nội thông qua phỏng vấn sâu sử dụng bộ câu hỏi hướng dẫn phỏng vấn bán cấu trúc bao gồm 5 câu hỏi mở. Kết quả: Cha mẹ cảm thấy bị kỳ thị nhiều nhất là bị đổ lỗi cho khuyết tật của con. Chiến lược đối phó với sự kỳ thị được cha mẹ sử dụng trong nghiên cứu bao gồm chia sẻ chẩn đoán, giáo dục mọi người về rối loạn phổ tự kỷ, học cách thích nghi với kỳ thị, né tránh một số tình huống cụ thể và trang bị cho con những kỹ năng cần thiết. Kết luận: Nghiên cứu này nhấn mạnh tầm quan trọng của việc thực hiện các chương trình giáo dục để làm giảm cảm nhận kỳ thị của nhóm đối tượng này.