CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

Khoa Y

  • Duyệt theo:
31 Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng bệnh nhân ung thư tuyến giáp thể kém biệt hóa và không biệt hóa tại Bệnh viện K giai đoạn 2018 - 2023 / Nguyễn Văn Đăng, Tiêu Văn Lực // .- 2024 .- Tập 181 - Số 08 .- Tr.291-299 .- 610

Ung thư tuyến giáp là bệnh lý ung thư phổ biến nhất của hệ nội tiết (chiếm 90%). Phần lớn (> 95%), ung thư tuyến giáp có nguồn gốc từ tế bào nang giáp, chỉ dưới 5% ung thư từ tế bào cận giáp. Ung thư tế bào nang giáp chia làm 3 thể chính: thể biệt hóa cao, thể kém biệt hóa và thể không biệt hóa, trong đó, ung thư tuyến giáp thể kém biệt hóa và không biệt hóa có những đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng riêng biệt. Nghiên cứu được tiến hành trên 16 bệnh nhân ung thư tuyến giáp thể kém biệt hóa và không biệt hóa được điều trị tại Khoa Xạ đầu cổ - Bệnh viện K từ tháng 01/2018 đến tháng 12/2023.

32 Tỉ lệ mắc lao trong nhóm có yếu tố nguy cơ thông qua sàng lọc lao chủ động tại huyện Tam Dương và huyện Bình Xuyên, tỉnh Vĩnh Phúc / Nguyễn Văn Trường, Kim Thúy Oanh, Nguyễn Văn Đồng, Nguyễn Thị Minh Tâm, Bùi Thị Sung // .- 2024 .- Tập 181 - Số 08 .- Tr.300-306 .- 610

Lao là một trong những bệnh truyền nhiễm gây tử vong hàng đầu trên thế giới. Vì thế việc phát hiện chủ động bệnh lao trong cộng đồng là hết sức cần thiết. Vĩnh Phúc là một tỉnh thuộc vùng đồng bằng sông Hồng, nằm trong quy hoạch thủ đô Hà Nội, có nhiều khu công nghiệp và hệ thống giao thông thuận lợi, là nơi giao thương giữa vùng Trung du miền núi phía Bắc với Thủ đô Hà Nội. Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 1100 đối tượng tại 2 huyện Tam Dương (từ tháng 10/2020 - 11/2020) và Bình Xuyên (từ tháng 10/2022 - 12/2022).

33 Đặc điểm hình ảnh cắt lớp vi tính của bệnh nhân nhồi máu mạc nối lớn / Nguyễn Văn Hiệu, Hồ Xuân Tuấn, Phạm Hồng Đức // .- 2024 .- Tập 181 - Số 08 .- Tr.307-316 .- 610

Nghiên cứu mô tả đặc điểm lâm sàng và hình ảnh cắt lớp vi tính của nhồi máu mạc nối lớn. Đối tượng gồm 18 bệnh nhân có độ tuổi trung bình là 49,4 ± 19,5, ưu thế nhẹ ở nam giới, có thể gặp ở bệnh nhân béo phì và tiền phẫu thuật bụng.

34 Mối liên quan giữa vị trí chỉ văn, mức độ viêm phổi và các yếu tố liên quan trên trẻ đủ và dưới 3 tuổi / Lê Hoàng Minh Quân, Đỗ Thị Thuỳ Nhân, Phan Thị Cẩm Nhi // .- 2024 .- Tập 181 - Số 08 .- Tr.317-324 .- 610

Viêm phổi là một bệnh truyền nhiễm nguy hiểm, đặc biệt là trẻ em dưới 3 tuổi. Xem chỉ văn là một trong những phương pháp chẩn đoán theo y học cổ truyền, đặc biệt là vị trí chỉ văn giúp phản ánh mức độ bệnh. Nghiên cứu sử dụng phương pháp cắt ngang mô tả, tiến hành chọn các bệnh nhi đủ và dưới 3 tuổi mắc viêm phổi tại Bệnh viện Nhi đồng 2. Bệnh nhi được thu thập các biến số nền, mức độ viêm phổi, vị trí chỉ văn sau đó tiến hành khảo sát mối liên quan giữa vị trí chỉ văn và mức độ viêm phổi; sự ảnh hưởng của một số yếu tố đến chỉ văn.

35 Kết quả phẫu thuật triệt căn điều trị ung thư biểu mô dạ dày ở người cao tuổi: Hồi cứu 90 ca bệnh / Dương Trọng Hiền, Trần Kiên, Trịnh Hồng Sơn, Trần Quế Sơn // .- 2024 .- Tập 181 - Số 08 .- Tr.325-336 .- 610

Ung thư biểu mô dạ dày là căn bệnh phổ biến, trong đó trên 80% trường hợp được phát hiện sau 65 tuổi. Nghiên cứu hồi cứu những bệnh nhân cao tuổi được cắt dạ dày triệt căn tại Bệnh viện Việt Đức từ 1/2019 đến 12/2021. Mục tiêu là mô tả đặc điểm lâm sàng và kết quả phẫu thuật của nhóm người bệnh trên. Chín mươi bệnh nhân đã được lựa chọn.

36 Giá trị tiên lượng xơ gan - tử vong của AST/ALT, APRI và FIB-4 ở bệnh nhân viêm gan virus B mạn tính / Trần Trung Hoà, Trần Thị Chi Mai // .- 2024 .- Tập 181 - Số 08 .- Tr.354-362 .- 610

Nghiên cứu mô tả cắt ngang được thực hiện trên 199 bệnh nhân viêm gan B mạn điều trị nội trú tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Vĩnh Phúc, với mục tiêu đánh giá giá trị tiên lượng mức độ nặng của các chỉ số AST/ALT, AST-to-Platelets Ratio Index (APRI), fibrosis-4 (FIB-4) trên bệnh nhân viêm gan virus B mạn tính.

37 Liên quan lâm sàng và đặc điểm biến thể SCN5A ở người bệnh có hội chứng Brugada / Trần Tuấn Việt, Phan Đình Phong, Nguyễn Duy Linh, Lê Võ Kiên, Đặng Việt Phong, Trần Vân Khánh, Phạm Mạnh Hùng // .- 2024 .- Tập 181 - Số 08 .- Tr.363-374 .- 610

Nghiên cứu mô tả đặc điểm biến thể gen SCN5A và liên quan lâm sàng ở người bệnh có hội chứng Brugada. Chúng tôi tiến hành nghiên cứu trên 50 người bệnh, sau đó được xác định đột biến thông qua kỹ thuật giải trình tự toàn bộ vùng mã hóa. Các biến thể được đánh giá khả năng gây bệnh dựa dựa trên phân loại American College of Medical Genetics and Genomics (ACMG) 2015.

38 Kết quả phẫu thuật tạo hình khí, phế quản tại Bệnh viện Quân y 103: Báo cáo 9 trường hợp / Vũ Anh Hải, Nguyễn Văn Nam // .- 2024 .- Tập 181 - Số 08 .- Tr.375-381 .- 610

Nghiên cứu hồi cứu, mô tả cắt ngang nhằm đánh giá một số kết quả bước đầu phẫu thuật tạo hình khí, phế quản tại khoa Phẫu thuật lồng ngực - Bệnh viện Quân y 103, thời gian từ 01/2020 đến 06/2023.

39 Bước đầu đánh giá kết quả điều trị của phác đồ chứa ramucirumab trong ung thư dạ dày giai đoạn muộn tại bệnh viện K / Đỗ Anh Tú, Vũ Huyền Trang // .- 2024 .- Tập 181 - Số 08 .- Tr.382-389 .- 610

Ramucirumab là một kháng thể đơn dòng gắn với VEGFR-2 đã chứng minh được hiệu quả trong nhiều loại ung thư như ung thư dạ dày, ung thư phổi, ung thư đại trực tràng. Nghiên cứu mô tả hồi cứu trên 22 bệnh nhân ung thư dạ dày giai đoạn muộn tại bệnh viện K từ tháng 3/2023 đến tháng 6/2024 được điều trị bằng phác đồ chứa ramucirumab.

40 Đánh giá tác dụng của phương pháp Hỏa long cứu kết hợp điện châm, xoa bóp bấm huyệt điều trị đau đầu thần kinh tọa / Trần Thị Phong Lan, Vũ Nam, Hán Huy Truyền // .- 2023 .- Số 78 .- .- 615.882

Đánh giá tác dụng của phương pháp hỏa long cứu kết hợp điện châm, xoa bóp bấm huyệt điều trị đau thần kinh tọa. Theo dõi tác dụng không mong muốn của phương pháp can thiệp. Tiến cứu, can thiệp lâm sàng, so sánh trước và sau điều trị và so sánh với nhóm chứng; 80 người bệnh đủ tiêu chuẩn chia đều ngẫu nhiên vào 2 nhóm.