CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
Khoa Y
31 Tuân thủ liệu pháp nội tiết bổ trợ và các yếu tố liên quan ở bệnh nhân ung thư vú / // Y học cộng đồng (Điện tử) .- 2025 .- Số 1 .- Tr. 40 - 46 .- 610
Tuân thủ điều trị nội tiết bổ trợ đóng vai trò quan trọng trong điều trị ung thư vú. Mục tiêu của nghiên cứu là đánh giá tình trạng tuân thủ điều trị nội tiết bổ trợ ở bệnh nhân ung thư vú và phân tích một số yếu tố liên quan. Một nghiên cứu cắt ngang đã được tiến hành tại Bệnh viện K và Bệnh viện Ung bướu Hà Nội, sử dụng bộ công cụ ARMS để đánh giá sự tuân thủ. Các yếu tố về bệnh nhân và thuốc điều trị đã được đưa vào phân tích hồi quy để xác định mối liên quan. 863 bệnh nhân đồng ý tham gia nghiên cứu, với độ tuổi trung bình là 53,6. Theo đánh giá của bộ công cụ, 49,2% bệnh nhân không tuân thủ điều trị. 9/12 câu hỏi có tỷ lệ phản hồi trên 90%, cho thấy sự tuân thủ tốt. Các vấn đề không tuân thủ phổ biến bao gồm "quên uống thuốc" và "cố tình bỏ quên thuốc", cũng như một số trường hợp cố ý ngừng thuốc hoặc thay đổi phương pháp điều trị ở các mức độ tần suất khác nhau. Bệnh nhân trẻ tuổi, cư trú ngoài Hà Nội hoặc thời gian điều trị ngắn là những yếu tố làm giảm sự tuân thủ (p <0,05). Tóm lại, tỷ lệ tuân thủ điều trị nội tiết bổ trợ trong mẫu nghiên cứu chưa cao. Một số can thiệp có thể xem xét các yếu tố như tuổi, nơi cư trú và thời gian dùng thuốc để cải thiện khả năng tuân thủ điều trị nội tiết bổ trợ.
32 Khảo sát biến cố giảm tiểu cầu của linezolid tại Bệnh viện Đa khoa Đồng Nai / Đỗ Thị Phương Dung // Y học cộng đồng (Điện tử) .- 2025 .- Số 1 .- Tr. 56 - 65 .- 610
Linezolid là kháng sinh dự trữ quan trọng trong điều trị nhiễm Gram dương kháng thuốc. Tuy nhiên, kháng sinh này có thể gây ra phản ứng có hại là giảm tiểu cầu. Việc phát hiện, mô tả các đặc điểm và xác định các yếu tố nguy cơ liên quan đến biến cố giảm tiểu cầu của linezolid là cơ sở trong việc sử dụng thuốc an toàn và hiệu quả. Vì vậy, đề tài được thực hiện với mục tiêu khảo sát đặc điểm của biến cố giảm tiểu cầu và các yếu tố nguy cơ liên quan trên bệnh nhân sử dụng linezolid tại bệnh viện đa khoa Đồng Nai. Nghiên cứu cắt ngang mô tả trên 179 bệnh nhân sử dụng linezolid trong thời gian từ 01/01/2022 đến 31/12/2022 thỏa điều kiện nghiên cứu. Kết quả có 42 bệnh nhân (23,5%) gặp biến cố giảm tiểu cầu; hầu hết bệnh nhân giảm tiểu cầu ở mức độ nhẹ (57,1%). Thời gian điều trị với linezolid trung bình từ 8-14 ngày (57,1%). Tuổi, giới tính, độ lọc cầu thận ước tính trước khi dùng linezolid, thời gian điều trị, các can thiệp xâm lấn, lọc máu ngắt quãng có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa nhóm bệnh nhân giảm và không giảm tiểu cầu (p < 0,05). Phép kiểm hồi quy logistic đa biến cho thấy nguy cơ gặp biến cố giảm tiểu cầu tăng lên ở bệnh nhân có eGFR < 30 ml/phút/1,73 m2 (p < 0,001) và nhóm bệnh nhân điều trị linezolid 8-14 ngày (p = 0,001) và ≥ 15 ngày (p < 0,001). Do đó, cần theo dõi chặt chẽ số lượng tiểu cầu trên những đối tượng đặc biệt bao gồm bệnh nh
33 Nghiên cứu tỷ lệ nhiễm HIV và đồng nhiễm HBV, HCV trên các đối tượng được xét nghiệm HIV tại Bệnh viện Quân y 103 từ 01/2017 đến 12/2023 / // Y học cộng đồng (Điện tử) .- 2025 .- Số 1 .- Tr. 128 - 132 .- 610
Xác định tỷ lệ nhiễm HIV (Human immunodeficiency virus) và tỷ lệ đồng nhiễm HIV với HBV (Hepatitis B virus) và/hoặc HCV (Hepatitis C virus) ở bệnh nhân đến khám và điều trị tại Bệnh viện Quân y 103 từ 01/2017 đến 12/2023. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên bệnh nhân được xét nghiệm HIV giai đoạn 01/2017 - 12/2023 tại Bệnh viện Quân y 103. Kết quả: Tỷ lệ nhiễm HIV trên bệnh nhân được xét nghiệm HIV tại Bệnh viện Quân y 103 trung bình trong thời gian nghiên cứu là 0,21%. Nhiễm HIV hay gặp nhất ở lứa tuổi 30 - 39 với tỷ lệ 35,38%; ít gặp nhất ở tuổi ≤ 19 (3,59%); tỷ lệ nhiễm HIV ở nam giới trên nữ giới là 2,8/1. Bệnh nhân nhiễm HIV đồng nhiễm HBV và/hoặc HCV là 38,21% trong đó đồng nhiễm HCV là 25,13%; đồng nhiễm HBV là 11,03%; đồng nhiễm cả HBV và HCV là 2,05%. Kết luận: Nghiên cứu được tiến hành tại Bệnh viện Quân y 103 từ tháng 01/2017 đến tháng 12/2023, tỷ lệ phát hiện HIV trong số các bệnh nhân được xét nghiệm là 0,21%. Lứa tuổi chiếm tỷ lệ nhiễm cao là từ 30 - 39, chủ yếu ở nam giới. Tỷ lệ bệnh nhân nhiễm HIV đồng nhiễm HBV và/hoặc HCV đang ở mức khá cao (38,21%).
34 Tác dụng giảm đau và cải thiện hội chứng rễ của phương pháp đầu châm kết hợp điện châm / Nguyễn Chính Linh, Trịnh Thị Lụa, Nguyễn Trung Tuyên // Y học cộng đồng (Điện tử) .- 2025 .- Số 1 .- Tr. 139 - 143 .- 610
Đánh giá tác dụng giảm đau và cải thiện hội chứng rễ trên người bệnh đau thần kinh hông to bằng phương pháp đầu châm kết hợp điện châm. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu can thiệp lâm sàng, có đối chứng trên 70 người bệnh đau thần kinh hông to thể can thận hư kết hợp phong hàn thấp điều trị nội trú tại Bệnh viện YHCT Lào Cai. Người bệnh được chia làm hai nhóm: nhóm nghiên cứu điều trị bằng phương pháp đầu châm kết hợp điện châm; nhóm đối chứng điều trị bằng điện châm, trong 20 ngày. Kết quả: Sau điều trị, nhóm nghiên cứu có điểm đau VAS giảm tốt hơn nhóm chứng (1,51 ± 0,70 và 1,83 ± 0,57), nghiệm pháp Lasègue ở nhóm nghiên cứu cải thiện tốt hơn nhóm chứng (78,6 ± 7,1 và 75 ± 6,37), ở nhóm nghiên cứu 28,6% hết tê bì và 71, 4% đỡ tê bì cao hơn nhóm chứng (20% và 57,1%), sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p<0,05. Kết luận: Phương pháp đầu châm kết hợp điện châm có tác dụng giảm đau, cải thiện các triệu chứng của hội chứng rễ trên người bệnh đau thần kinh hông to tốt hơn phương pháp điện châm đơn thuần.
35 Đánh giá kết quả điều trị bảo tồn gãy thân hai xương cẳng tay ở trẻ em tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức / Vũ Văn Khoa, Nguyễn Thành Vinh // Y học cộng đồng (Điện tử) .- 2025 .- Số 1 .- Tr. 151 - 155 .- 610
Đánh giá kết quả điều trị bảo tồn gãy thân hai xương cẳng tay trẻ em tại khoa khám xương và điều trị ngoại trú Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức từ tháng 1 năm 2023 đến tháng 10 năm 2023. Đối tượng và phương pháp: Mô tả tiến cứu trên 202 trẻ em dưới 16 tuổi, được chẩn đoán xác định gãy kín thân 2 xương cẳng tay, được điều trị bảo tồn bằng kéo nắn bó bột tại khoa Khám xương và điều trị ngoại trú bệnh viện hữu nghị Việt Đức. Đánh giá kết quả theo tiêu chuẩn Anderson. Kết quả: Độ tuổi trung bình là 8,64 ± 3,5 tuổi. Nam gặp nhiều hơn nữ với tỷ lệ xấp xỉ 2.4/1. Nguyên nhân chủ yếu là tai nạn sinh hoạt chiếm tỷ lệ 61%. Điều trị bảo tồn mang kết quả khả quan kết quả rất tốt là 85,1%; kết quả tốt 12,9%; kết quả trung bình 2%; không có kết quả kém. Di chứng thường gặp nhất là giảm sấp ngửa cổ tay (2%). Kết luận: Gãy thân 2 xương cánh tay ở trẻ em điều trị bảo tồn cho lại kết quả tốt.
36 Can thiệp cải thiện mật độ xương bằng sản phẩm bổ sung vitamin K2 ở phụ nữ mãn kinh từ 45 tuổi trở lên tại tỉnh Lâm Đồng năm 2023-2024 / // Y học cộng đồng (Điện tử) .- 2025 .- Số 2 .- Tr. 6 - 11 .- 610
Đánh giá hiệu quả cải thiện mật độ xương bằng sản phẩm bổ sung ở phụ nữ mãn kinh từ 45 tuổi trở lên tại tỉnh Lâm Đồng năm 2023-2024. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu can thiệp tại cộng đồng, theo dõi trong 6 tháng được thực hiện ở phụ nữ mãn kinh từ 45 tuổi trở lên có tình trạng thiểu xương. Trong đó, nhóm can thiệp I sử dụng sản phẩm bổ sung vitamin K2, canxi và vitamin D3 so với nhóm can thiệp II sử dụng sản phẩm bổ sung canxi và vitamin D3. Kết quả: Trong nhóm can thiệp I, chỉ số Osteocalcin trung bình giảm từ 21,08 ± 10,39 ng/mL xuống 18,28 ± 8,08 ng/mL (p < 0,001); tương tự, nhóm can thiệp II cũng ghi nhận sự giảm chỉ số Osteocalcin từ 21,42 ± 6,83 ng/mL xuống 19,29 ± 6,77 ng/mL (p = 0,003). Đối với chỉ số β-CTX, nhóm can thiệp I giảm từ 351,27 ± 177,05 ng/mL xuống 236,78 ± 129,19 ng/mL (p < 0,001); trong khi đó, nhóm can thiệp II giảm từ 298,58 ± 141,82 ng/mL xuống 284,61 ± 170,90 ng/mL, nhưng sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p = 0,568). Kết luận: Việc bổ sung vitamin K2 phối hợp canxi và vitamin D3 có ý nghĩa thay đổi các chỉ số dấu ấn chu chuyển xương so với nhóm chỉ bổ sung canxi và vitamin D3.
37 Khảo sát nồng độ procalcitonin huyết thanh và kết quả cấy máu trên bệnh nhân nhiễm khuẩn huyết tại Bệnh viện A Thái Nguyên / // Y học cộng đồng (Điện tử) .- 2025 .- Số 2 .- Tr. 24 - 29 .- 610
Procalcitonin (PCT) là một marker sinh học có giá trị cao được chỉ định phổ biến để để chẩn đoán và theo dõi tình trạng viêm do nhiễm khuẩn. Mục tiêu: Khảo sát nồng độ procalcitonin huyết thanh ở những bệnh nhân nhiễm khuẩn huyết cấy máu dương tính và đánh giá mối liên quan giữa nồng độ procalcitonin huyết thanh với các tác nhân vi khuẩn gây bệnh phân lập được. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu cắt ngang mô tả trên 278 bệnh nhân được chẩn đoán nhiễm khuẩn huyết tại Bệnh viện A Thái Nguyên từ tháng 01-9/2024. Kết quả: Trung vị nồng độ PCT huyết thanh nhóm cấy máu dương (22,1 ng/ml), cao hơn so với nhóm cấy máu âm (8,32 ng/ml) với p<0,05. Diện tích dưới đường cong 0,682 (p<0,01), điểm cắt phân biệt nhiễm khuẩn huyết cấy máu âm hoặc dương tính là 5,4 ng/ml với độ nhạy 54,8% và độ đặc hiệu 80,6%. Nồng độ PCT huyết thanh trung bình của nhóm vi khuẩn gram âm là 20,6ng/ ml, cao hơn so với nhóm vi khuẩn gram dương là 0,7ng/ml, l với p < 0,05. Diện tích dưới đường cong là 0,791 với p <0,01 , điểm cắt phân biệt nhiễm khuẩn huyết do vi khuẩn gram dương hoặc âm là 9,16 ng/ml với độ nhạy 61% và độ đặc hiệu 76,2%. Kết luận: PCT có giá trị phân biệt giữa nhiễm khuẩn huyết cấy máu dương tính với âm tính và nhiễm khuẩn huyết do vi khuẩn gram âm và gram dương.
38 Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng thai chết lưu trên 3 tháng tại khoa sản Bệnh viện A Thái Nguyên / Nguyễn Thị Huyên, Nguyễn Minh Hồng, Bùi Thanh Thủy // Y học cộng đồng (Điện tử) .- 2025 .- Số 2 .- Tr. 127 - 132 .- 610
Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của thai trên 3 tháng chết lưu tại khoa Sản Bệnh viện A Thái Nguyên từ tháng 1 năm 2019 đến tháng 12 năm 2023. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Phương pháp nghiên cứu mô tả cắt ngang, hồi cứu trên 102 bệnh nhân có hồ sơ bệnh án được chẩn đoán là thai chết lưu trong tử cung từ 13 tuần trở lên vào viện và được xử trí tại Khoa Sản - Bệnh viện A Thái Nguyên từ ngày 1/1/2019 đến hết tháng 12/2023. Kết quả: Tuổi trung bình của thai phụ có thai chết lưu là 29,09 ± 5,716 tuổi. Tỷ lệ ra huyết âm đạo 25,5%; đau bụng 14,7%; mất cử động thai 18,6%, khám thai 34,3%. Tuổi thai chết lưu từ 13 – 21 tuần chiếm tỷ lệ 56,9%. Dấu hiệu không thấy hoạt động tim thai trên siêu âm chiếm 100%, dấu hiệu chồng khớp sọ là 9,8%, và tỷ lệ đa ối, thiểu ối là 13,7%. Tỷ lệ thai chết lưu có sinh sợi huyết ≥ 2 là 100%, Prothrombin ≥ 70% là 100%. Thai chết lưu có lượng huyết sắc tố ≥ 110g/l chiếm tỷ lệ 95,1%, dưới 110g/l là 4,9%. Kết luận: Chủ yếu thai phụ trong độ tuổi sinh sản. Tuổi thai chết lưu trên 3 tháng chủ yếu trong nhóm 13 -21 tuần. 100% thai chết lưu không có hoạt động tim thai trên siêu âm. Không có bệnh nhân nào bị rối loạn đông máu.
39 Khảo sát thực trạng sử dụng kháng sinh và kiến thức về sử dụng kháng sinh của người dân tại thành phố Đà Nẵng / // Y học cộng đồng (Điện tử) .- 2025 .- Số 2 .- Tr. 158 - 164 .- 610
Khảo sát thực trạng sử dụng kháng sinh, mức độ kiến thức về kháng sinh của người dân tại thành phố Đà Nẵng và tìm hiểu một số yếu tố liên quan. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang được thực hiện trên 845 đại diện các hộ gia đình tại Thành phố Đà Nẵng. Kết quả: Thực trạng sử dụng thuốc kháng sinh cho thấy có hầu hết người dân (55,6%) đã sử dụng kháng sinh trong vòng 1 năm qua, trong đó chỉ có 43,5% cho biết có sử dụng thuốc theo đơn của bác sĩ, và 48,4% nhận được hướng dẫn cách sử dụng thuốc kháng sinh. Điểm trung bình kiến thức về kháng sinh của người dân là 8,87 ± 3,15 với tỉ lệ người dân có kiến thức tốt là 62,6%. Tuổi, tình trạng hôn nhân, những người sử dụng thuốc theo đơn của bác sĩ, những người có được nhận hướng dẫn cách sử dụng thuốc có mối liên quan đến kiến thức tốt hơn về sử dụng kháng sinh. Kết luận và kiến nghị: Kết quả chỉ ra tỉ lệ người dân sử dụng kháng sinh hợp lý vẫn còn thấp, cần tăng cường giáo dục sức khỏe thông qua các chương trình nhằm nâng cao kiến thức về việc sử dụng kháng sinh đúng cách, bên cạnh đó các cơ sở y tế cần đảm bảo rằng mọi người được hướng dẫn rõ ràng về cách sử dụng kháng sinh.
40 Pazopanib trong điều trị ung thư biểu mô tế bào thận di căn : báo cáo một trường hợp / Lê Vĩnh Giang, Bùi Hồng Ngọc, Nguyễn Thị Hương Giang // Y học cộng đồng (Điện tử) .- 2025 .- Số 2 .- Tr. 105 - 109 .- 610
Ung thư thận là một loại ung thư ít phổi biến và tiên lượng tốt hơn so với nhiều loại ung thư khác. Ung thư thận có nhiều típ mô bệnh học khác nhau, tuy nhiên ung thư biểu mô tế bào thận (RCC) chiếm 90% tổng số các trường hợp ung thư thận. Pazopanib đã được phê duyệt trong điều trị bước một ung thư biểu mô tế bào thận di căn. Mục tiêu: Mô tả sự đáp ứng ban đầu của ca bệnh trên lâm sàng, trên hình ảnh, theo dõi thời gian sống thêm bệnh không tiến triển (PFS) và các tác dụng phụ thường gặp của pazopanib. Phương pháp nghiên cứu: Báo cáo trường hợp bệnh RCC di căn được điều trị bước một bằng pazopanib. Kết quả: Bệnh đáp ứng một phần sau 6 tháng điều trị pazopanib, sau 29 tháng bệnh vẫn ổn định trên lâm sàng và hình ảnh. Tác dụng phụ khi dung thuốc bao gồm mệt mỏi, tang huyết áp, tiêu chảy. Tác dụng phụ được kiểm soát sau 1 thời gian dung thuốc mà không phải điều chỉnh liều pazopanib. Kết luận: Pazopanib là một thuốc đích mang lại hiệu quả cao, thời gian sống thêm không bệnh kéo dài, và an toàn trong điều trị bước một cho bệnh nhân RCC di căn.