CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
Khoa Y
31 Rối loạn chuyển hóa Glucose ở bệnh nhi béo phì / Đặng Thị Kim Giang, Nguyễn Ngọc Khánh // .- 2024 .- Tập 183 - Số 10 .- Tr. 140-146 .- 610
Béo phì là tình trạng bệnh lý đặc trưng bởi sự tích tụ mỡ bất thường hoặc quá mức trong mô mỡ và các tổ chức khác gây ảnh hưởng xấu đến sức khỏe; trong đó có tình trạng kháng insulin và rối loạn chuyển hóa glucose. Chúng tôi tiến hành nghiên cứu trên 437 trẻ từ 5 - 18 tuổi chẩn đoán béo phì tại Bệnh viện Nhi Trung ương từ tháng 6/2023 đến tháng 6/2024 bằng phương pháp mô tả cắt ngang, hồi cứu với mục tiêu: Mô tả tình trạng rối loạn chuyển hóa glucose ở bệnh nhi béo phì.
32 Tình trạng dinh dưỡng và một số yếu tố liên quan ở trẻ mắc viêm phổi tại Bệnh viện E / Đậu Xuân Đại, Đỗ Thị Kính, Trương Văn Quý, Phạm Thu Nga, Nguyễn Thị Thuý Hồng // .- 2024 .- Tập 183 - Số 10 .- Tr. 147-154 .- 610
Mô tả tình trạng dinh dưỡng của trẻ mắc viêm phổi và một số yếu tố liên quan, nhận xét mối liên quan giữa tình trạng dinh dưỡng và mức độ nặng của viêm phổi. Nghiên cứu mô tả cắt ngang thực hiện trên 196 trẻ từ 2 tháng đến 60 tháng tuổi mắc viêm phổi điều trị tại Khoa Nội Nhi tổng hợp - Bệnh viện E từ tháng 5/2023 đến tháng 6/2024.
33 Xác định nồng độ Granulysin trong huyết thanh của bệnh nhân hồng ban cố định nhiễm sắc / Bùi Thị Thu Hương, Trần Thị Huyền // .- 2024 .- Tập 183 - Số 10 .- Tr. 155-163 .- 610
Hồng ban cố định nhiễm sắc (fixed drug eruption, FDE) là một loại phản ứng thuốc có biểu hiện ở da, niêm mạc, đặc biệt tái phát ở cùng một vị trí (cố định) hoặc thêm vị trí mới khi tiếp xúc lại với thuốc. Cơ chế bệnh sinh của FDE có thể liên quan tới các tế bào TCD8+ và các protein gây độc của nó như granulysin. Nghiên cứu mô tả cắt ngang này nhằm xác định nồng độ huyết thanh granulysin bằng phương pháp ELISA và phân tích mối tương quan với một số đặc điểm lâm sàng. Sử dụng Mann-Whitney U test để so sánh nồng độ granulysin huyết thanh của hai nhóm FDE và nhóm người khỏe mạnh, Spearman rank correlation test để đánh giá sự tương quan.
34 Lồi ống thần kinh thị giác vào lòng tế bào Onodi trên CT Scan / Lâm Huyền Trân, Nguyễn Lê Vĩnh Thuận // .- 2024 .- Tập 183 - Số 10 .- Tr. 164-169 .- 610
Nghiên cứu nhằm khảo sát mối liên quan của tế bào Onodi với ống thần kinh thị giác trên phim CT scan mũi xoang. Nghiên cứu là nghiên cứu cắt ngang, phân tích phim CT scan mũi xoang 280 hệ thống xoang sàng sau - ống thần kinh thị giác của 140 bệnh nhân (44 nam và 96 nữ) trên 18 tuổi, không có bất thường cấu trúc giải phẫu vùng xoang cạnh mũi, ống thần kinh thị.
35 Tình hình kháng kháng sinh của Elizabethkingia Anophelis ở bệnh nhân viêm phổi thở máy tại Bệnh viện Bệnh Nhiệt đới Trung ương (01/2020 – 05/2024) / Thân Mạnh Hùng, Nguyễn Cường Thạch // .- 2024 .- Tập 183 - Số 10 .- Tr. 170-177 .- 610
Nghiên cứu này nhằm mô tả tình trạng kháng kháng sinh của vi khuẩn Elizabethkingia anophelis ở bệnh nhân viêm phổi thở máy. Chúng tôi tiến hành phân tích mô tả cắt ngang trên các chủng vi khuẩn được phân lập từ 73 bệnh nhân được chẩn đoán và điều trị viêm phổi thở máy liên quan đến Elizabethkingia anophelis tại Bệnh viện Bệnh nhiệt đới Trung ương trong thời gian từ tháng 01/2020 đến tháng 5/2024.
36 Online circular contrast perimetry: The normative database of an Asian population / Hoang Thanh Tung, Mai Quoc Tung, Pham Thi Dung, Nguyen Thi Xuan, Nguyen Duc Anh, Vu Thi Diu, Hoang Thi Hien, Simon Skalicky Franzco // .- 2024 .- Volume 184 E15 - N 11 .- P. 151-160 .- 610
This study compared results of online circular contrast perimetry (OCCP) versus standard automated perimetry (SAP) in clinic, as well as clinic OCCP versus home OCCP in a normal Asian population. Healthy participants underwent a comprehensive ocular examination, retinal nerve fiber layer optical coherence tomography scan, and visual field tests performed in clinic, using OCCP and SAP. Within a week, participants were asked to repeat OCCP field test at home. 58 eyes of 29 healthy volunteers were selected. At the clinic, no difference between testing duration and fixation loss of SAP and OCCP was detected.
37 Evaluating the result of cytoreductive surgery after neoadjuvant chemotherapy in advanced epithelial ovarian cancer / Ngo Van Ty, Nguyen Xuan Hau, Phung Thi Huyen // .- 2024 .- Volume 184 E15 - N 11 .- P. 161-168 .- 610
A retrospective study of 61 patients was conducted to evaluate the preliminary results of maximal cytoreductive surgery following neoadjuvant chemotherapy for FIGO stage IIIC-IV ovarian cancer from 2019 to 2023.
38 Predictive value of platelet-to-albumin ratio for acute kidney injury in patients with decompensated cirrhosis: A double-center study / Nguyen Nhu Nghia, Nguyen The Bao // .- 2024 .- Volume 184 E15 - N 11 .- P. 169-175 .- 610
This study aims to evaluate the value of the platelet-to-albumin ratio (PAR) in predicting acute kidney injury (AKI) in patients with decompensated cirrhosis. A descriptive cross-sectional analysis was conducted at multiple centers on 295 patients with decompensated cirrhosis, treated at the Department of Gastroenterology - Can Tho Central General Hospital and the Department of Gastroenterology - Bac Lieu General Hospital from June 2019 to May 2021.
39 Air pollution and its effect on upper respiratory tract infections: A scoping review from 2010 to 2019 / Bui Thi Mai, Nguyen Thi Huyen Trang, Tran Van Tam, Nguyen Thu Trang, Nguyen Thi Ha Trang, Pham Hong Quan, Vu Thu Phuong, Hoang Thi Hong Van, Nguyen Ngoc Diep, Le Minh Dat // .- 2024 .- Volume 184 E15 - N 11 .- P. 176-187 .- 610
Air pollution is a significant global health concern, linked to numerous severe health outcomes, particularly respiratory infections. However, the effects of air pollution components on upper respiratory tract infections (URTI) remain limited. This study aims to synthesize the impact of air pollution on URTI from 2010 to 2019 to provide a basis for effective public health interventions.
40 Management of pneumonitis post-concurrent chemoradiation and immunotherapy in patients with advanced lung cancer: Case report and litterature review / Nguyen Van Hung, Nguyen Nhat Tan, Pham Duy Manh, Tran Trung Bach, Trinh Le Huy // .- 2024 .- Volume 184 E15 - N 11 .- P. 188-193 .- 610
Immune-related pneumonitis is a rare but serious complication in patients with non-small cell lung cancer (NSCLC) treated with durvalumab after concurrent chemoradiotherapy (CRT). We encountered a 61-year-old male with stage III non-small cell lung cancer (NSCLC) receiving concurrent chemoradiotherapy followed by durvalumab maintenance therapy. After 1 cycle of durvalumab treatment, he developed progressive dyspnea, dry cough, and low-grade fever. Chest CT scans revealed diffuse ground-glass opacities in both lungs, indicative of immune-related pneumonitis. Durvalumab was discontinued, and the patient was treated with high-dose corticosteroids and antibiotics. After one month, he fully recovered. Durvalumab was cautiously resumed under close monitoring without recurrence of pneumonitis. Conclusion: Early identification and management of immune-related pneumonitis are essential in NSCLC patients receiving durvalumab. Reintroducing durvalumab after recovery may be safe with vigilant monitoring.