CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
Khoa Y
31 Đánh giá tác động ngân sách của thuốc đối quang từ gadoxetate disodium trong chụp cộng hưởng từ chẩn đoán ung thư biểu mô tế bào gan và ung thư di căn gan tại Việt Nam / Phùng Lâm Tới, Đỗ Thị Quỳnh Trang, Nguyễn Thị Mai Phương, Đào Anh Sơn, Trần Quốc Khiêm, Hoàng Minh Tâm, Ong Thế Duệ, Lê Hồng Minh // Y học cộng đồng (Điện tử) .- 2025 .- Số .- Tr. 258 - 264 .- 610
Đánh giá tác động ngân sách đối với quỹ bảo hiểm y tế khi chi trả cho thuốc đối quang từ đặc hiệu tế bào gan gadoxetate disodium (Gd-EOB-DTPA) trong chụp MRI để chẩn đoán ung thư biểu mô tế bào gan và ung thư di căn gan. Phương pháp: Nghiên cứu đánh giá tác động ngân sách dựa trên mô hình hóa, với khung thời gian 5 năm, từ quan điểm của cơ quan chi trả (Bảo hiểm Y tế Việt Nam). Mô hình so sánh hai phương án: Gd-EOB-DTPA chưa được bảo hiểm y tế chi trả và được bảo hiểm y tế chi trả 100%. Dữ liệu đầu vào được tổng hợp từ y văn và tham vấn chuyên gia. Phân tích kịch bản với các mức tỷ lệ chi trả khác được thực hiện. Kết quả: Khi quỹ bảo hiểm y tế chi trả 100% cho Gd-EOB-DTPA, quỹ bảo hiểm y tế tiết kiệm được 2,77 tỷ đồng với chẩn đoán ung thư biểu mô tế bào gan và 17,05 tỷ đồng với chẩn đoán ung thư di căn gan trong tổng thời gian 5 năm. Ngân sách tiết kiệm chủ yếu đến từ tiết kiệm chi phí điều trị ung thư gan nhờ phát hiện sớm và chính xác hơn. Kết quả phân tích kịch bản cũng cho thấy tiết kiệm ngân sách ở các mức bảo hiểm y tế chi trả 30%, 50% và 70% cho thuốc. Kết luận: Việc bảo hiểm y tế chi trả cho Gd-EOB-DTPA trong chẩn đoán ung thư gan mang lại lợi ích kinh tế rõ rệt, đồng thời góp phần tăng khả năng tiếp cận kỹ thuật chẩn đoán chính xác cho người bệnh. Kết quả nghiên cứu này cung cấp cơ sở khoa học cho việc xem xét đưa Gd-EOB-DTPA vào danh mục thuốc được bảo hiểm y tế chi trả tại Việt Nam.
32 Một số đặc điểm lâm sàng di chứng viêm não do virus ở bệnh nhi điều trị tại Bệnh viện Châm cứu Trung ương, năm 2022-2023 / Trần Thi Liên, Trần Văn Thanh, Pham Hồng Vân // Y học cộng đồng (Điện tử) .- 2025 .- Số 12 .- Tr. 222 - 226 .- 610
Mô tả một số đặc điểm lâm sàng của bệnh nhi di chứng viêm não do virus điều trị tại Bệnh viện Châm cứu Trung ương. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả tiến cứu, tiến hành trên 140 bệnh nhi di chứng viêm não do virus điều trị tại Bệnh viện Châm cứu Trung ương từ tháng 01/2022 đến tháng 12/2023. Kết quả: Các triệu chứng lâm sàng của bệnh nhi di chứng viêm não do virus chủ yếu ở mức độ vừa và nặng: chưa nhận biết được chiếm tỷ lệ 73,57%; nói ú ớ, có âm chưa có tiếng 71,43%; nuốt chậm, chỉ ăn được lỏng 68,57%; đại tiểu tiện lúc tự chủ lúc không 58,57%; tăng tiết đờm dãi 5,71%; rối loạn trương lực cơ nặng 73,57% và rối loại ngoại tháp nặng 67,86%. Điểm Liverpool trung bình 38,39 ± 5,29. Điểm Ashworth cải biên trung bình 3,15 ± 0,69. Điểm Henry trung bình 4,22 ± 0,66. Điểm chức năng vận động thô trung bình 4,16 ± 0,50. Kết luận: Bệnh nhi di chứng viêm não do virus điều trị tại Bệnh viện Châm cứu Trung ương có biểu hiện lâm sàng phong phú, trong đó phổ biến nhất là các rối loạn ý thức, rối loạn trương lực cơ và rối loạn ngôn ngữ.
33 Đánh giá hiệu quả của hào châm huyệt ở xa điểm đau theo “hoàng đế nội châm” trên người bệnh đau cổ gáy cấp do thoái hóa cột sống / Nguyễn Kỳ Xuân Nhị, Lý Chung Huy, Trần Thị Thanh Loan, Nguyễn Thị Bay // Y học cộng đồng (Điện tử) .- 2025 .- Số 12 .- Tr. 216 - 221 .- 610
Đánh giá tỷ lệ hết đau cấp tính và cải thiện biên độ vận động cột sống cổ của hào châm huyệt ở xa điểm đau theo phương pháp chọn huyệt “Hoàng Đế nội châm” trên người bệnh đau cổ gáy cấp do thoái hóa cột sống. Đối tượng và phương pháp: Thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên, mù đơn, 2 nhóm hào châm và điện châm (mỗi nhóm 62 bệnh nhân), điều trị 10 ngày liên tục, mỗi ngày 1 lần kết hợp tập vận động chủ động cột sống cổ ít nhất 10 phút. Kết quả: Sau 10 ngày điều trị, nhóm nghiên cứu có tỷ lệ hết đau cấp tính cao hơn nhóm chứng (p < 0,05), tổng điểm trung bình hạn chế biên độ vận động cổ ở nhóm nghiên cứu về mức không hạn chế (0,74 ± 1,78 điểm) tốt hơn nhóm chứng khi còn hạn chế ít (2,18 ± 3,03 điểm). Nhóm nghiên cứu có mức độ cải thiện biên độ vận động cổ tốt hơn so với nhóm chứng đạt ý nghĩa thống kê (p < 0,05) vào thời điểm can thiệp ngày 1, 2 và 6. Kết luận: Hào châm huyệt ở xa điểm đau theo “Hoàng Đế nội châm” có tỷ lệ hết đau cấp tính và mức độ cải thiện biên độ vận động cổ cao hơn nhóm điện châm tại điểm đau sau 10 ngày điều trị.
34 Khảo sát sự căng thẳng và hành vi ăn uống của sinh viên khối ngành sức khỏe ở một số trường đại học tại thành phố Hồ Chí Minh / Nguyễn Trần Anh Thư, Nguyễn Văn Pol, Võ Quang Trung, Đoàn Thảo Ân, Huỳnh Thu Nguyệt, Trần Thị Thúy Thanh, Trần Thị Hồng Nhung // Y học cộng đồng (Điện tử) .- 2025 .- Số 4 .- Tr. 227 - 234 .- 610
Sinh viên khối ngành sức khỏe hiện nay đang phải đối mặt nhiều yếu tố gây căng thẳng và rối loạn ăn uống và ảnh hướng đến khả năng học tập và sức khỏe của sinh viên. Mục tiêu: Khảo sát sự căng thẳng và hành vi ăn uống của sinh viên khối ngành sức khỏe ở một số trường đại học tại Thành phố Hồ Chí Minh. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang được thực hiện trên 598 sinh viên khối ngành sức khỏe sử dụng phương pháp lấy mẫu thuận tiện tại Thành phố Hồ Chí Minh bằng Bảng câu hỏi đánh giá căng thẳng của sinh viên y khoa (MSSS22) và Bài kiểm tra thái độ ăn uống EAT-26. Kết quả: Gần một nửa người tham gia là sinh viên dược (48%) với 238 là sinh viên nam (39,8%). Về chỉ số khối cơ thể (BMI), tỷ lệ thừa cân và béo phì lần lượt là 12,4% (n=74) và 1,8% (n=11). Bên cạnh đó, 11% (66) trong số họ có nguy cơ cao mắc chứng rối loạn ăn uống. Phân tích thống kê cho thấy sự khác biệt đáng kể về căng thẳng giữa giới tính (p = 0,001), thu nhập hàng tháng (p = 0,050), tình trạng hôn nhân (p = 0,015) và hành vi ăn uống (p < 0,001). Ngoài ra, có mối liên quan đáng kể (p = 0,011) giữa hành vi ăn uống và chuyên ngành của sinh viên. Kết luận: Nghiên cứu khảo sát mối liên quan giữa mức độ căng thẳng và hành vi ăn uống, từ đó đề xuất chiến lược can thiệp và tư vấn nâng cao sức khỏe cũng như ngăn ngừa chứng rối loạn ăn uống trong cộng đồng sinh viên khối ngành sức khỏe.
35 Đánh giá thực trạng chăm sóc thiết yếu cho bà mẹ và trẻ sơ sinh ngay sau đẻ thường tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương / Trần Thị Hiền, Nguyễn Thị Chính // Y học cộng đồng (Điện tử) .- 2025 .- Số 4 .- Tr. 178-183 .- 610
Mô tả thực trạng thực hiện quy trình chăm sóc thiết yếu bà mẹ và trẻ sơ sinh ngay sau đẻ thường tại Khoa Đẻ, Bệnh viện Phụ Sản Trung ương năm 2024. Đối tượng nghiên cứu: Hộ sinh trực tiếp tham gia đỡ đẻ các trường hợp thai đủ tháng tại thời điểm tiến hành nghiên cứu; bà mẹ và trẻ sơ sinh khỏe mạnh. Phương pháp nghiên cứu: Mô tả cắt ngang, quan sát 141 ca thực hành chăm sóc bà mẹ, trẻ sơ sinh trong và ngay sau sinh. Thang điểm đánh giá quy trình chăm sóc thiết yếu bà mẹ và trẻ sơ sinh ngay sau đẻ gồm 19 tiểu mục với tổng điểm tối đa của quy trình chăm sóc thiết yếu bà mẹ và trẻ sơ sinh ngay sau đẻ là 38 điểm. Kết quả: Điểm chăm sóc thiết yếu trung bình 37,87 ± 0,36 điểm. 100% hộ sinh trong nghiên cứu thực hành chăm sóc thiết yếu bà mẹ, trẻ sơ sinh trong và ngay sau đẻ xếp loại rất tốt (từ 36-38 điểm). Đa số (89,4%) đạt điểm tối đa (38 điểm). Kết luận: Hộ sinh thực hiện quy trình chăm sóc thiết yếu cho bà mẹ và trẻ sơ sinh rất tốt, tuy nhiên vẫn cần hoàn thiện tốt hơn kỹ năng chăm sóc thiết yếu bà mẹ và trẻ sơ sinh trong và ngay sau đẻ.
36 Tình trạng dinh dưỡng và thói quen ăn uống của sinh viên y khoa Y1 và Y3 trường Đại học Y Hà Nội năm 2022-2023 / Nguyễn Thị Thanh Bình, Bùi Thị Cẩm Trà, Nguyễn Trọng Hưng, Nguyễn Thị Thu Hà, Lê Linh Giang, Nguyễn Cảnh Tùng, Mai Thị Nhật Ngân // Y học cộng đồng (Điện tử) .- 2025 .- Số .- Tr. 159 - 165 .- 610
Mô tả tình trạng dinh dưỡng và thói quen ăn uống của sinh viên Y1 và Y3 y khoa trường Đại học Y Hà Nội năm học 2022-2023. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 520 sinh viên khối Y1 (n = 260) và Y3 (n = 260). Dữ liệu được thu thập thông qua phỏng vấn trực tiếp và đo nhân trắc. Chỉ số khối cơ thể (BMI) được phân loại theo tiêu chuẩn WHO 2007 (đối với Y1) và WHO 2000 (đối với Y3). Kết quả: Tỉ lệ suy dinh dưỡng ở sinh viên khối Y1 là 5%, tỷ lệ thiếu năng lượng trường diễn (TNLTD) ở sinh viên khối Y3 chiếm 19,6%. Tỷ lệ thừa cân-béo (TC_BP) ở hai khối lần lượt là 7,3% (Y1), 6,6% (Y3). Chỉ 16,9% đối tượng nghiên cứu ăn đủ ba bữa chính, 32,5% hầu như không ăn sáng. Tỷ lệ bỏ bữa sáng ở nữ (36,6%) cao hơn nam (29,1%). Nam sinh viên tiêu thụ thịt thường xuyên hơn nữ (p<0,05), trong khi nữ có xu hướng ít ăn nhóm thực phẩm giàu đạm hơn. Kết luận: Tỷ lệ TNLTD ở sinh viên Y khoa vẫn ở mức đáng chú ý, đặc biệt trong nhóm sinh viên năm thứ ba. Việc duy trì ăn đủ ba bữa chính, đặc biệt là bữa sáng, đóng vai trò quan trọng trong việc cải thiện tình trạng dinh dưỡng. Cần triển khai các chương trình giáo dục dinh dưỡng trong nhà trường, xây dựng thực đơn hợp lý trong căng tin và hỗ trợ sinh viên nâng cao nhận thức về chế độ ăn lành mạnh.
37 Thực trạng an toàn sinh học phòng xét nghiệm tại Bệnh viện Huyết học - Truyền máu thành phố Cần Thơ năm 2024 / Nguyễn Nhựt Quang, Quách Thanh Sang, Nguyễn Văn Lành // .- 2025 .- Số 4 .- Tr. 146 - 152 .- 610
Mô tả công tác quản lý an toàn sinh học phòng xét nghiệm và thực hành an toàn sinh học phòng xét nghiệm của nhân viên tại Bệnh viện Huyết học – Truyền máu thành phố Cần Thơ năm 2024. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang được thực hiện trên tất cả nhân viên phòng xét nghiệm và hồ sơ liên quan đến công tác quản lý an toàn sinh học. Kết quả: Khảo sát tại 4 phòng xét nghiệm với 70 nhân viên cho thấy công tác quản lý an toàn sinh học tại bệnh viện còn một số hạn chế. Hệ thống quản lý an toàn sinh học được triển khai tương đối đầy đủ, tuy nhiên chỉ 3 trên 4 phòng xét nghiệm có phân công cán bộ phụ trách an toàn sinh học. Về cơ sở vật chất, chỉ 2 trên 3 phòng xét nghiệm đáp ứng đầy đủ tiêu chuẩn. Về thực hành an toàn sinh học phòng xét nghiệm, phần lớn nhân viên có nhận thức đúng về các quy định an toàn sinh học, tuân thủ tốt việc sử dụng bảo hộ cá nhân, tuy nhiên việc thực hành đúng kỹ thuật trong tủ an toàn sinh học còn hạn chế, đặc biệt là khâu khử trùng và quy trình vận hành tủ chưa được thực hiện đầy đủ. Kết luận: Cần tăng cường công tác đào tạo, giám sát và cập nhật quy định an toàn sinh học, đồng thời chuẩn hóa quy trình và đánh giá định kỳ để nâng cao hiệu quả quản lý và thực hành an toàn sinh học.
38 Vai trò của y học cổ truyền trong hỗ trợ điều trị ung thư tại Việt Nam : tổng quan luận điểm / Đỗ Ba Kế, Trần Anh Tuấn, Lê Tiến Đạt, Vũ Minh Phụng // Y học cộng đồng (Điện tử) .- 2025 .- Số 4 .- Tr. 126 - 133 .- 610
Nghiên cứu tổng quan về vai trò của y học cổ truyền trong hỗ trợ điều trị ung thư tại Việt Nam Phương pháp: Nghiên cứu tổng quan luận điểm. Kết quả: Trong 4434 bài báo tìm được trên cơ sở dữ liệu, lọc ra được 15 bài báo phù hợp với tiêu chuẩn lựa chọn, trong đó chủ yếu là nghiên cứu thử nghiệm in vitro và thực nghiệm trên động vật, một số nghiên cứu mô tả cắt ngang và can thiệp lâm sàng so sánh trước sau điều trị. Kết luận: Các nghiên cứu của YHCT trong hỗ trợ điều trị ung thư tại Việt Nam trong vòng 10 năm qua chủ yếu tập trung vào nghiên cứu thử nghiệm in vitro và nghiên cứu thực nghiệm trên động vật nhưng số lượng còn rất ít. Nghiên cứu về bài thuốc cổ phương và phương pháp không dùng thuốc số lượng còn hạn chế.
39 Phân tích đặc điểm sử dụng kháng sinh Beta-lactam tại Bệnh viện Thành phố Thủ Đức năm 2024 / Vũ Trí Thanh, Hoàng Thy Nhạc Vũ, Trần Hoàng Minh, Nguyễn Thuỳ Linh, Đỗ Quang Dương // Y học cộng đồng (Điện tử) .- 2025 .- Số 4 .- Tr. 106 - 112 .- 610
Phân tích đặc điểm sử dụng kháng sinh (KS) nhóm Beta-lactam tại Bệnh viện Thành phố Thủ Đức (BVTPTĐ) giai đoạn 01-06/2024. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang được thực hiện thông qua việc thu thập dữ liệu liên quan đến đặc điểm sử dụng KS nhóm Beta-lactam trong điều trị cho người bệnh có BHYT tại BVTPTĐ giai đoạn 01-06/2024. Đặc điểm sử dụng KS được phân tích theo phân nhóm KS, nước sản xuất, đường dùng, thành phần thuốc, phạm vi điều trị. Các phân tích thực hiện thông qua giá trị tổng số thuốc, tổng chi phí sử dụng, và tỷ lệ % tương ứng. Kết quả: Trong giai đoạn 01-06/2024, có 78 thuốc thuộc KS nhóm Beta-lactam đã được sử dụng, với chi phí KS trong điều trị ngoại trú chiếm 52,3%. Nhóm Penicillin có 35 thuốc (45%), chiếm 68,2% tổng chi phí. Amoxicilin+A.clavuclanic là KS có số thuốc và chi phí sử dụng cao nhất trong tổng 23 hoạt chất KS của mẫu nghiên cứu. KS nhóm Beta-lactam sản xuất trong nước chiếm 78,8% tổng chi phí, KS thành phần phối hợp chiếm 73,2% chi phí. KS nhóm Carbapenems chỉ dùng đường tiêm, có tới 79,8% chi phí liên quan đến KS đơn chất; và 99,5% chi phí liên quan điều trị nội trú. Kết luận: Nghiên cứu đã cung cấp thông tin cụ thể về đặc điểm sử dụng KS nhóm Beta-lactam tại BVTPTĐ, tạo căn cứ để lãnh đạo bệnh viện điều chỉnh và tối ưu hóa các giải pháp quản lý sử dụng nhóm thuốc này tại bệnh viện.
40 Kết quả phẫu thuật tái tạo vú bằng vạt da cơ lưng rộng sau mổ cắt tuyến vú do ung thư giai đoạn I-II tại Bệnh viện Quân y 175 / Lê Minh Phong, Nguyễn Việt Cường // .- 2025 .- Số 4 .- Tr. 78 - 82 .- 610
Đánh giá kết quả phẫu thuật tái tạo vú bằng vạt da cơ lưng rộng sau mổ cắt tuyến vú do ung thư giai đoạn I-II tại Bệnh viện Quân y 175. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả kết hợp can thiệplâm sàng, không nhóm chứng, thực hiện trên 46 người bệnh với chẩn đoán ung thư tuyến vú giai đoạn I-II được phẫu thuật tái tạo vú bằng vạt da cơ lưng rộng sau mổ cắt tuyến vú tại Bệnh viện Quân y 175, từ tháng 1/2022 đến tháng 10/2024. Kết quả nghiên cứu: Nghiên cứu trên 46 bệnh nhân ung thư vú giai đoạn I-II được tái tạo vú bằng vạt da cơ lưng rộng tại Bệnh viện Quân y 175 cho thấy ung thư vú chủ yếu ở vú trái (52,2%), vị trí phổ biến nhất là 1/4 bên ngoài (30,4%), và kích thước khối u từ 1-3 cm chiếm tỷ lệ cao nhất (69,6%). Tỷ lệ sống sót của vạt da đạt 95,7%, biến chứng như hình thành huyết thanh chiếm 21,7%, nhiễm trùng 8,7%, và hoại tử vạt da một phần 4,3%, không ghi nhận hoại tử toàn phần. Mức độ hài lòng về thẩm mỹ cao với 32,6% rất hài lòng và 43,5% hài lòng. Về chức năng, 76,1% bệnh nhân đạt điểm DASH từ 0-25, cho thấy phục hồi vận động tốt, trong khi không có trường hợp hạn chế nặng. Kết luận: Phẫu thuật tái tạo vú bằng vạt da cơ lưng rộng mang lại kết quả tích cực với tỷ lệ biến chứng thấp và mức độ phục hồi tốt, đảm bảo cả thẩm mỹ lẫn chức năng. Phương pháp này là lựa chọn phù hợp cho bệnh nhân ung thư vú giai đoạn I-II, góp phần nâng cao chất lượng sống của người bệnh.