CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
Khoa Y
21 Liên quan giữa kết quả mật độ xương và nồng độ canxi máu ở phụ nữ mãn kinh / Trần Trung Nghĩa, Lê Đình Tùng, Nguyễn Trọng Tuệ // .- 2024 .- Tập 183 - Số 10 .- Tr. 52-61 .- 610
Loãng xương là một hội chứng với đặc điểm sức bền của xương bị suy giảm dẫn đến gia tăng nguy cơ gãy xương. Nhằm cung cấp thêm thông tin cho các bác sĩ lâm sàng trong chẩn đoán, điều trị và dự phòng sớm loãng xương, nghiên cứu tiến hành với mục tiêu: Xác định mối liên quan giữa mật độ xương và nồng độ canxi máu ở phụ nữ mãn kinh. Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 306 phụ nữ mãn kinh đến khám sức khỏe định kì tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội từ tháng 12/2023 đến tháng 5/2024. Tất cả các đối tượng nghiên cứu được làm xét nghiệm nồng độ canxi máu và đo mật độ xương bằng phương pháp DXA tại vị trí cổ xương đùi và đốt sống thắt lưng.
22 Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và mối liên quan với nồng độ EBV-DNA huyết thanh ở bệnh nhân ung thư vòm mũi họng giai đoạn III - IVA tại Bệnh viện K / Nguyễn Văn Đăng, Phạm Văn Thắng // .- 2024 .- Tập 183 - Số 10 .- Tr. 62-71 .- 610
Ung thư vòm mũi họng là bệnh ung thư thường gặp vùng đầu cổ. Bệnh có yếu tố địa lý rất rõ rệt và liên quan chặt chẽ với virus Epstein Barr. Nghiên cứu cắt ngang trên 118 người bệnh ung thư vòm mũi họng giai đoạn III - IVA từ tháng 06/2023 đến tháng 06/2024 tại Bệnh viện K nhằm mô tả một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và mối liên quan nồng độ EBV-DNA huyết thanh. Xuất hiện hạch cổ là triệu chứng hay gặp nhất, chiếm 61,8%.
23 Khảo sát tỉ lệ và đặc điểm lâm sàng rối loạn giấc ngủ ở bệnh nhân bệnh thận mạn lọc máu chu kỳ / Đinh Vũ Ngọc Ninh, Nguyễn Xuân Trung, Hoàng Bùi Bảo, Trần Như Minh Hằng, Đặng Trần Khang, Ngọ Đình Đại, Dương Thanh Nga, Nguyễn Thị Thu Hằng // .- 2024 .- Tập 183 - Số 10 .- Tr. 72-79 .- 610
Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 216 bệnh nhân bệnh thận mạn lọc máu chu kỳ điều trị tại Bệnh viện Quân Y 175 – Thành phố Hồ Chí Minh, từ tháng 09/2023 đến tháng 06/2024. Chúng tôi tiến hành nghiên cứu với mục tiêu: “Khảo sát tỉ lệ và đặc điểm lâm sàng rối loạn giấc ngủ ở bệnh nhân bệnh thận mạn lọc máu chu kỳ.
24 Huyết thanh chẩn đoán Mycoplasma pneumoniae ở các bệnh nhân hồng ban đa dạng, hội chứng Stevens-Johnson và hoại tử thượng bì nhiễm độc / Trần Thị Huyền, Nguyễn Thị Hà Vinh, Phạm Thị Minh Phương, Nguyễn Thị Thanh Thùy, Quách Thị Hà Giang, Lê Huyền My, Lê Hữu Doanh // .- 2024 .- Tập 183 - Số 10 .- Tr. 80-89 .- 610
Mycoplasma pneumoniae (M. pneumoniae) không chỉ gây bệnh ở phổi mà còn gây các biểu hiện ở da-niêm mạc. Nghiên cứu mô tả cắt ngang này được tiến hành trên 54 bệnh nhân hồng ban đa dạng (erythema multiforme-EM), 30 bệnh nhân hội chứng Steven-Johnson (Stevens-Jonhson syndrome-SJS)/hoại tử thượng bì nhiễm độc (toxic epidermal necrolysis-TEN) và 30 người khỏe mạnh nhằm xác định tỷ lệ huyết thanh dương tính với M. pneumoniae và mối liên quan của vi khuẩn này với đặc điểm lâm sàng.
25 Nồng độ 25-Hydroxyvitamin D huyết thanh và một số yếu tố liên quan ở bệnh nhi viêm phổi tại Bệnh viện E / Chu Thị Thanh Hoa, Trương Văn Quý, Ninh Thị Phương Mai, Nguyễn Thị Hường, Nguyễn Thị Thuý Hồng // .- 2024 .- Tập 183 - Số 10 .- Tr. 90-97 .- 610
Khảo sát nồng độ 25(OH)D huyết thanh ở trẻ mắc viêm phổi và một số yếu tố liên quan, nhận xét mối liên quan giữa nồng độ 25(OH)D với mức độ nặng của viêm phổi. Nghiên cứu mô tả cắt ngang thực hiện trên 93 bệnh nhi từ 01 tháng đến 60 tháng tuổi mắc viêm phổi điều trị tại Khoa Nội Nhi tổng hợp - Bệnh viện E từ tháng 5/2023 đến tháng 6/2024.
26 Xác định chỉ số đường huyết của bánh quy có bổ sung vỏ đậu xanh / Đào Thị Yến Phi, Trần Quốc Cường, Đoàn Thị Ánh Tuyết, Lê Hoàng Hạnh Nghi, Lê Huy Hoàng, Nguyễn Lê Quỳnh Như, Phạm Trần Thiên Nhân, Thị Kim Thoa Đoàn, Đinh Xuân Nguyệt Anh, Phạm Minh Châu // .- 2024 .- Tập 183 - Số 10 .- Tr. 98-105 .- 610
Nghiên cứu xác định chỉ số đường huyết (GI) của hai loại bánh quy bổ sung vỏ đậu xanh từ hai nguồn nguyên liệu khác nhau. Nghiên cứu áp dụng phương pháp xác định chỉ số GI của thực phẩm theo Tiêu chuẩn quốc gia TCVN10036:2013 thực hiện trên 11 đối tượng trưởng thành khỏe mạnh.
27 So sánh kết quả tạo phôi trong thụ tinh ống nghiệm giữa phác đồ kích thích buồng trứng có mồi Progestin và GNRH-Antagonist tại Bệnh viện Đa khoa Tâm Anh / Đỗ Thị Thu Trang, Đỗ Tuấn Đạt, Lê Hoàng, Giáp Thị Mai Phương, Phí Thị Tú Anh, Lê Đức Thắng, Nguyễn Phúc Hiếu, Phạm Thị Anh // .- 2024 .- Tập 183 - Số 10 .- Tr. 106-113 .- 610
Nghiên cứu hồi cứu 730 phụ nữ vô sinh thực hiện IVF, gồm hai nhóm: nhóm sử dụng PPOS với dydrogesterone (n = 365) và nhóm sử dụng GnRH-ant (n = 365), nhằm so sánh hiệu quả của hai phác đồ kích thích buồng trứng. Kết quả không có sự khác biệt đáng kể về các đặc điểm cơ bản (tuổi, BMI, AMH, AFC) giữa hai nhóm nghiên cứu. Số lượng phôi ngày 3 chất lượng tốt (4,85 ± 3,8 vs 4,89 ± 3,52), số lượng noãn, noãn trưởng thành (MII), phôi ngày 3 và phôi nang thu được là tương đương giữa hai nhóm PPOS và GnRH-ant. Tổng liều FSH không có sự khác biệt. Tuy nhiên, nồng độ estradiol vào ngày tiêm hCG ở nhóm PPOS cao hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm GnRH-ant. Không ghi nhận trường hợp OHSS từ mức độ trung bình đến nặng ở cả hai nhóm.
28 Thực trạng người mang vi khuẩn đường ruột kháng Carbapenem ở bệnh nhân điều trị tại khoa Hồi sức tích cực - Chống độc, Bệnh viện Đa khoa tỉnh Thái Bình / Bùi Thị Thu Hường, Trần Minh Châu // .- 2024 .- Tập 183 - Số 10 .- Tr. 114-121 .- 610
Vi khuẩn kháng kháng sinh đang trở thành một vấn đề nguy cấp toàn cầu, đặc biệt là sự phát triển của vi khuẩn đường ruột kháng carbapenem (CRE). Nghiên cứu theo dõi dọc được thực hiện trên 183 bệnh nhân nội trú tại khoa Hồi sức tích cực - chống độc của Bệnh viện Đa khoa tỉnh Thái Bình từ tháng 8/2023 đến tháng 7/2024.
29 Tình trạng suy dinh dưỡng và thiếu vi chất dinh dưỡng ở trẻ 5 - 10 tuổi tại phòng khám dinh dưỡng, Bệnh viện Nhi Trung ương / Hoàng Tuấn Thành, Nguyễn Thị Trang Nhung, Nguyễn Thị Hương Liên, Nguyễn Thị Thuý Hồng // .- 2024 .- Tập 183 - Số 10 .- Tr. 122-130 .- 610
Nghiên cứu mô tả cắt ngang đánh giá tình trạng suy dinh dưỡng và thiếu hụt vi chất dinh dưỡng trên 231 trẻ độ tuổi 5 - 10 tuổi đến khám tại Phòng khám Dinh dưỡng, Bệnh viện Nhi Trung ương từ tháng 7/2023 đến tháng 6/2024.
30 Đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi lồng ngực một lỗ và hai lỗ ở bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn sớm tại Bệnh viện Phổi Trung ương / Đinh Văn Lượng, Lê Tú Linh, Đặng Duy Đức, Nguyễn Trung Thành, Hoàng Thị Bích Việt, Vũ Quý Dương // .- 2024 .- Tập 183 - Số 10 .- Tr. 131-139 .- 610
Phẫu thuật nội soi là được xem là tiêu chuẩn vàng cho điều trị ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn sớm. Nghiên cứu mô tả cắt ngang, hồi cứu 465 bệnh nhân ung thư phổi không tế bảo nhỏ giai đoạn sớm, được phẫu thuật nội soi cắt u phổi từ năm 06/2016 đến năm 12/2023.