CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

Khoa Y

  • Duyệt theo:
21 Đái tháo đường khởi phát sau dị ứng allopurinol : báo cáo một trường hợp hiếm gặp / Trần Doãn Minh Tuấn // Y học cộng đồng (Điện tử) .- 2025 .- Số 4 .- Tr. 36 - 39 .- 610

Báo cáo một trường hợp hiếm gặp về đái tháo đường khởi phát sau dị ứng Allopurinol, nhấn mạnh mối liên quan giữa phản ứng quá mẫn thuốc và rối loạn nội tiết. Phương pháp nghiên cứu: Bệnh nhân nam 65 tuổi nhập viện vì phù mặt và tổn thương da sau khi sử dụng Allopurinol. Dù ngừng thuốc, triệu chứng vẫn tiếp diễn. Sau nhập viện, bệnh nhân được chẩn đoán hội chứng tăng nhạy cảm thuốc và điều trị với corticoid, kháng histamin. Tình trạng toan chuyển hóa không đáp ứng điều trị dẫn đến lọc máu. Bệnh nhân sau đó xuất hiện tăng đường huyết nghiêm trọng, nhiễm toan ceton, được xác định là đái tháo đường típ 1. Kết quả: Các xét nghiệm miễn dịch ghi nhận anti-GAD vùng xám, dương tính với HSV, EBV, CMV, gợi ý vai trò của yếu tố vi-rút trong cơ chế bệnh sinh. Sau điều trị insulin, bệnh nhân ổn định và xuất viện. Kết luận: Đái tháo đường khởi phát sau dị ứng thuốc tuy hiếm gặp nhưng cần được lưu ý trong thực hành lâm sàng. Ở bệnh nhân có phản ứng quá mẫn, nếu xuất hiện toan chuyển hóa không rõ nguyên nhân, cần đánh giá nguy cơ nhiễm toan ceton do tăng đường huyết, ngay cả khi bệnh nhân không có tiền sử đái tháo đường. Việc theo dõi sát bệnh nhân sau dị ứng thuốc là cần thiết để phát hiện kịp thời các biến chứng nội tiết.

22 Đánh giá mối tương quan giữa thang đánh giá Zung và thang đánh giá lo âu Hamilton trên sinh viên Đại học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh có biểu hiện rối loạn lo âu / Võ Thị Ngọc Huyền, Tăng Khánh Huy, Nguyễn Thị Hướng Dương // Y học cộng đồng (Điện tử) .- 2025 .- Số 4 .- Tr. 16 - 21 .- 610

Đánh giá mối tương quan giữa thang đánh giá lo âu Zung (SAS) và thang đánh giá lo âu Hamilton trên sinh viên Đại học Y dược TP. Hồ Chí Minh có biểu hiện rối loạn lo âu. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang được thực hiện trên 60 sinh viên Đại học Y dược TPHCM có biểu hiện rối loạn lo âu từ tháng 11/2024 đến 12/2024. Kiểm định Spearman được dùng để đánh giá mối tương quan giữa 2 thang đo: SAS và HAM-A. Kết quả: Dựa trên phân tích tương quan Spearman giữa thang đo SAS và Ham-A của nhóm nghiên cứu có tương quan mạnh với r = 0,8190 (p < 0,001). Kết luận: Thang HAM-A mang lại kết quả đánh giá lo âu tương xứng với thang SAS, vì vậy có thể áp dụng linh hoạt 2 thang đo này trong các nghiên cứu cũng như thực hành lâm sàng, đồng thời khi sử dụng kết hợp cả 2 làm tăng tính tin cậy của kết quả đánh giá mà còn giúp giảm thiểu sai sót do hạn chế riêng lẻ của từng thang đo.

23 Tổng quan các hình thái tổn thương giải phẫu bệnh của dập não do tai nạn giao thông đường bộ / Trịnh Xuân Hà, Lưu Sỹ Hùng, Nguyễn Đức Nhự, Trịnh Việt Đức, Trịnh Thị Thuỷ // .- 2025 .- Số 4 .- Tr. 9 - 15 .- 610

Đánh giá tổng quan các hình thái tổn thương giải phẫu bệnh của dập não do tai nạn giao thông đường bộ. Phương pháp: Nghiên cứu áp dụng phương pháp tổng quan luận điểm. Chiến lược tìm kiếm các bài báo khoa học trên thư viện PubMed và Google Scholar.Các bài báo toàn văn đã được tìm và được sàng lọc dựa trên hướng dẫn PRISMA-ScR, có 10 bài xuất bản trong khoảng thời gian từ năm 2014 tới 2024 được lựa chọn đưa vào tổng hợp. Kết quả: Các loại tổn thương dập não bao gồm: tổn thương nguyên phát, tổn thương thư phát, tổn thương khu trú, tổn thương lan toả, tổn thương đối xứng. Hình ảnh mô bệnh học của tổn thương dập não đa dạng: tổn thương thành ổ sau CTSN kín, tổn thương não sau CTSN hở, Tổn thương màng não sau CTSN, tổn thương da vùng đầu, tổn thương sợi trục. Kết luận: Với bác sỹ Pháp Y, ngoài nhận biết tổn thương trên đại thể cần biết và hiểu được tổn thương trên vi thể có vậy mới có cái nhìn toàn diện về chấn thương sọ não nói chung, dập não nói riêng đặc biệt trong đánh giá thời gian tổn thương.

24 Kiến thức, thực hành và một số yếu tố liên quan về an toàn thực phẩm của người chế biến thực phẩm tại hộ kinh doanh ăn uống huyện Hóc Môn, thành phố Hồ Chí Minh năm 2025 / Nguyễn Thị Kim Ngân, Hồ Đắc Thoàn, Cao Mỹ Phượng // Y học cộng đồng (Điện tử) .- 2025 .- Số 4 .- Tr. 339 - 344 .- 610

Đánh giá kiến thức, thực hành về an toàn thực phẩm của người chế biến thực phẩm chính tại các hộ kinh doanh ăn uống ở huyện Hóc Môn, thành phố Hồ Chí Minh và một số yếu tố liên quan. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu cắt ngang mô tả trên toàn bộ 296 người đang tham gia chế biến thực phẩm tại các hộ kinh doanh ăn uống ở huyện Hóc Môn năm 2025. Số liệu được thu thập bằng phỏng vấn trực tiếp và quan sát quá trình chế biến, bảo quản thực phẩm của người chế biến thực phẩm bằng bảng kiểm. Kết quả: Nghiên cứu cho thấy tỷ lệ kiến thức đúng về an toàn thực phẩm là 84,5%, trong đó kiến thức đúng về nhận thức việc xử lý ngộ độc thực phẩm là 91,6%; lựa chọn, chế biến thực phẩm nguồn gốc đạt 81,4%; bảo quản thực phẩm đạt 88,9%; vệ sinh cá nhân của nhân viên đạt 88,9%; về môi trường chất thải là 90,5%. Thực hành đúng về an toàn thực phẩm của người chế biến là 82,1%. Một số yếu tố liên quan đến kiến thức về an toàn thực phẩm gồm: nơi ở (PR = 0,85; KTC 95% = 0,78-0,92); học vấn (PR = 1,38; KTC 95% = 1,06-1,78); kinh nghiệm > 2 năm có kiến thức an toàn thực phẩm tốt (PR = 1,4; KTC 95% = 1,24-1,58). Yếu tố liên quan đến thực hành về an toàn thực phẩm gồm: độ tuổi trên 40 (PR = 1,17; KTC 95% = 1,02-1,35); nơi ở thị trấn (PR = 0,86; KTC 95% = 0,78-0,95); kiến thức kinh nghiệm > 2 năm (PR = 1,14; KTC 95% = 1,01-1,28) của người chế biến chính về an toàn thực phẩm. Kết luận: Kiến thức, thực hành về an toàn thực phẩm của người người chế biến tại các hộ kinh doanh ăn uống ở huyện Hóc Môn khá cao. Hoạt động can thiệp bằng truyền thông cần tập trung vào nhóm người dân khu vực nông thôn, người có trình độ học vấn thấp và người mới vào nghề chế biến thực phẩm.

25 Kiến thức thái độ quản lý đau của điều dưỡng lâm sàng Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Times City năm 2025 / Trần Thị Thu, Nguyễn Thị Huyền, Nguyễn Yến Thanh, Nguyễn Thị Liên, Trần Quang Huy, Dương Thị Hòa // Y học cộng đồng (Điện tử) .- 2025 .- Số 12 .- Tr. 334 - 338 .- 610

Mô tả kiến thức và thái độ về quản lý đau của điều dưỡng lâm sàng tại Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Times City năm 2025. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên toàn bộ 262 điều dưỡng viên lâm sàng. Nghiên cứu thực hiện từ tháng 1 đến tháng 7 năm 2025 tại Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Times City. Công cụ nghiên cứu là bộ câu hỏi KASRP do Phạm Văn Trường và cộng sự dịch, kiểm định và chuẩn hóa. Dữ liệu được thu thập thông qua hình thức phát vấn có hướng dẫn. Mỗi câu trả lời đúng được tính 1 điểm, tổng điểm tối đa là 41; kết quả được phân loại thành 3 mức: kém, trung bình và tốt. Dữ liệu được xử lý và phân tích bằng phần mềm SPSS 20.0. Kết quả: Kết quả nghiên cứu cho thấy với điểm trung bình chung 5,80 ± 1,18/10 điểm, chỉ 4,6% điều dưỡng đạt mức tốt toàn diện, 68,7% ở mức trung bình và 26,7% chưa đạt chuẩn. Nhóm kiến thức các biện pháp hỗ trợ, thái độ và văn hóa trong giảm đau ở mức tốt với điểm trung bình 7,04 ± 2,48/10 điểm (64,5% đạt mức tốt). Trong khi kiến thức thái độ về năng lực xử trí lâm sàng còn hạn chế với điểm trung bình 4,30 ± 1,49/10 điểm; 58% chưa đạt. Kết luận: Mặc dù điều dưỡng đã nắm bắt kiến thức cơ bản về quản lý đau, cần có các biện pháp đào tạo chuyên sâu để cải thiện năng lực ra quyết định và ứng dụng thực hành lâm sàng.

26 Thực trạng kiến thức và thực hành của cha mẹ có con mắc tự kỷ tại Bệnh viện Châm cứu Trung ương năm 2025 / Nguyễn Thanh Hương, Phạm Hồng Vân, Phạm Thị Hồng Thi // Y học cộng đồng (Điện tử) .- 2025 .- Số 12 .- Tr. 319 - 326 .- 610

Mô tả thực trạng kiến thức, thái độ và thực hành của bố mẹ có con mắc tự kỷ tại Bệnh viện Châm cứu Trung ương năm 2025. Đối tượng và phương pháp: Mô tả cắt ngang trên 220 bố mẹ có con mắc tự kỷ đang điều trị tại Bệnh viện Châm cứu Trung ương năm 2025. Kết quả: Về kiến thức, có 60% bố mẹ biết định nghĩa về tự kỷ; 43,18% nhận diện được các triệu chứng điển hình; nhưng chỉ 17,27% hiểu rõ nguyên nhân gây bệnh. Về thái độ, 48,64% lo lắng khi nghĩ đến tương lai của con mình nhưng bố mẹ đã có quan điểm tích cực, tin tưởng vào giá trị của can thiệp sớm và cơ hội hòa nhập xã hội cho trẻ (52,73%); và 52,27% bố mẹ tự hào khi thấy con tiến bộ. Về thực hành, bố mẹ đã chủ động hỗ trợ con trong các hoạt động cơ bản. 76,82% bố mẹ giúp con tham gia các hoạt động ngoài trời; 51,82% bố mẹ đã hướng dẫn con sử dụng các công cụ hỗ trợ như bàn chải đánh răng, cốc súc miệng, nhưng vẫn hạn chế trong việc tiếp cận các dịch vụ hỗ trợ chuyên sâu (23,64%) và kết nối cộng đồng (35,91%). Kết luận: Cần nâng cao hiểu biết của bố mẹ có con mắc tự kỷ về kiến thức và thái độ của bố mẹ để có hành vi đúng, góp phần nâng cao hiệu quả can thiệp điều trị cho trẻ.

27 Kiến thức và thực hành phòng, chống bệnh sốt xuất huyết Dengue của người dân tại huyện Hóc Môn, thành phố Hồ Chí Minh năm 2025 và một số yếu tố liên quan / Nguyễn Thị Bảo Trân, Hồ Đắc Thoàn, Cao Mỹ Phượng // Y học cộng đồng (Điện tử) .- 2025 .- Số 12 .- Tr. 313 - 318 .- 610

Sốt xuất huyết Dengue vẫn là mối đe dọa toàn cầu đối với sức khỏe cộng đồng. Bệnh không chỉ đe dọa đến tính mạng, ảnh hưởng đến tinh thần của người bệnh và gia đình mà còn làm tổn thất đến kinh tế, xã hội, gia tăng nguy cơ đói nghèo. Mục tiêu: Mô tả thực trạng kiến thức và thực hành về phòng, chống bệnh sốt sốt xuất huyết Dengue của người dân tại huyện Hóc Môn, thành phố Hồ Chí Minh năm 2025 và một số yếu tố liên quan. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu cắt ngang mô tả 350 chủ hộ hoặc đại diện hộ gia đình từ 18 tuổi trở lên đang sống tại huyện Hóc Môn bằng phỏng vấn thông qua bảng câu hỏi và quan sát trực tiếp hộ dân qua phiếu giám sát. Kết quả: Kiến thức và thực hành đúng về phòng, chống bệnh sốt xuất huyết Dengue của người dân đạt lần lượt là 66,0% và 47,4%. Kinh tế gia đình, số lượng nguồn thông tin người dân tiếp cận về bệnh sốt xuất huyết Dengue có liên quan đến kiến thức chung (p < 0,05) và kiến thức chung có liên quan đến thực hành chung về phòng chống bệnh sốt xuất huyết Dengue (p < 0,001). Kết luận: Thực trạng kiến thức, thực hành đúng về phòng chống bệnh sốt xuất huyết Dengue của người dân huyện Hóc Môn, thành phố Hồ Chí Minh năm 2025 còn thấp. Chú trọng tăng cường truyền thông - giáo dục sức khỏe về phòng, chống sốt xuất huyết Dengue cho người dân một cách đồng bộ, liên tục bằng nhiều hình thức đa dạng, đặc biệt là hộ gia đình có thu nhập thấp.

28 Đặc điểm triệu chứng lâm sàng rối loạn nhân cách ranh giới ở người bệnh vị thành niên có hành vi tự gây thương tích không tự sát điều trị nội trú tại viện sức khỏe tâm thần / Nguyễn Thúy Hằng, Nguyễn Thị Phương Mai, Dương Minh Tâm // Y học cộng đồng (Điện tử) .- 2025 .- Số 12 .- Tr. 306 - 312 .- 610

Mô tả triệu chứng rối loạn nhân cách ranh giới ở người bệnh nội trú vị thành niên có hành vi tự gây thương tích không tự sát. Phương pháp: Mô tả cắt ngang 52 người bệnh nội trú vị thành niên có hành vi tự gây thương tích không tự sát tại Viện Sức khỏe Tâm thần, Bệnh viện Bạch Mai, từ tháng 7/2024 đến tháng 2/2025. Kết quả: Số triệu chứng rối loạn nhân cách ranh giới trung bình là 4,7 ± 2,1; 55,8% người bệnh có ≥ 5 triệu chứng rối loạn nhân cách ranh giới. Các triệu chứng phổ biến gồm: hành vi tự sát/tự gây thương tích lặp đi lặp lại (88,5%), cảm xúc không ổn định (82,7%), cảm giác trống rỗng dai dẳng (63,5%), ý tưởng paranoid/triệu chứng phân ly (65,4%). Người bệnh có hành vi tự gây thương tích không tự sát lặp đi lặp lại và mức độ đa dạng tự gây thương tích không tự sát cao có tỷ lệ triệu chứng rối loạn nhân cách ranh giới cao hơn. Kết luận: Phần lớn người bệnh nội trú vị thành niên có hành vi tự gây thương tích không tự sát biểu hiện nhiều triệu chứng rối loạn nhân cách ranh giới, đặc biệt là cảm xúc không ổn định, hành vi tự gây thương tích/tự sát lặp đi lặp lại, và cảm giác trống rỗng dai dẳng. Mô tả triệu chứng chi tiết giúp nhận diện nhóm nguy cơ cao và là cơ sở quan trọng để có thể can thiệp sớm.

29 Khảo sát cảm nhận chất lượng dịch vụ của người bệnh tại khoa khám bệnh, Bệnh viện Thống Nhất / Phạm Thị Mỹ Dung, Nguyễn Bảo Lục, Võ Thành Toàn // Y học cộng đồng (Điện tử) .- 2025 .- Số 12 .- Tr. 300 - 305 .- 610

Khảo sát cảm nhận của người bệnh về chất lượng dịch vụ khám chữa bệnh tại Khoa Khám bệnh, Bệnh viện Thống Nhất. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu cắt ngang mô tả được thực hiện trên 265 người bệnh từ tháng 2 đến tháng 3 năm 2025. Dữ liệu được thu thập bằng bảng câu hỏi cấu trúc theo mô hình SERVPERF, gồm 22 mục, đánh giá trên 5 khía cạnh: hữu hình, tin tưởng, đáp ứng, đảm bảo và cảm thông. Kết quả: Đối tượng nghiên cứu chủ yếu là nữ (58,1%); độ tuổi trung bình 48,8 ± 17,7 tuổi; trình độ học vấn trung học phổ thông trở lên chiếm 86,4%; 72,8% đến khám từ lần thứ 3 trở lên. Điểm trung bình các khía cạnh chất lượng dịch vụ: hữu hình (4,53 điểm), tin tưởng (4,49 điểm), đáp ứng (4,52 điểm), đảm bảo (4,61 điểm), cảm thông (4,52 điểm); điểm trung bình chung đạt 4,53/5 điểm. Kết luận: Người bệnh đánh giá chất lượng dịch vụ khám chữa bệnh tại Khoa Khám bệnh, Bệnh viện Thống Nhất ở mức cao, đặc biệt là năng lực chuyên môn và sự tận tâm của nhân viên y tế, kết quả góp phần cung cấp dữ liệu thực tiễn để bệnh viện tiếp tục duy trì và cải tiến chất lượng phục vụ người bệnh.

30 Phát triển và đánh giá tính giá trị, độ tin cậy của bộ câu hỏi khảo sát bạo hành điều dưỡng tham gia cấp cứu ngoại viện tại Việt Nam / Phan Minh Toàn, Đỗ Thị Hà // Y học cộng đồng (Điện tử) .- 2025 .- Số 12 .- Tr. 282 - 286 .- 610

Phát triển và đánh giá tính giá trị, độ tin cậy của bộ câu hỏi khảo sát bạo hành điều dưỡng tham gia cấp cứu ngoại viện tại Việt Nam. Phương pháp: Nghiên cứu phát triển bộ câu hỏi được thực hiện qua 3 giai đoạn: xây dựng bảng câu hỏi; đánh giá tính giá trị nội dung bởi chuyên gia; và nghiên cứu thử nghiệm đánh giá độ tin cậy của bộ câu hỏi. Kết quả: Bộ câu hỏi mới phát triển có CVI, I-CVI đều đạt 1, S-CVI/Ave = 1. Hệ số KR-20 đạt 0,91. Test-retest reliability được thực hiện sau 2 tuần, KR-20 đạt 0,90. Tương quan Spearman được thực hiện nhằm kiểm định tính ổn định và đồng nhất của bộ câu hỏi đạt 0,99 (p < 0,01). Bộ câu hỏi đạt KR-20 = 0,91 khi khảo sát trên 600 điều dưỡng tham gia cấp cứu ngoại viện sau khi thực hiện testretest reliability sau 2 tuần. Kết luận: Bộ câu hỏi có tính giá trị và độ tin cậy cao, phù hợp để khảo sát tình trạng bạo hành điều dưỡng tham gia cấp cứu ngoại viện tại Việt Nam và là công cụ hữu ích trong nhận diện và phòng ngừa bạo hành.