CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

Khoa Y

  • Duyệt theo:
21 Đặc điểm hình ảnh cắt lớp vi tính sau đặt stent graft điều trị bóc tách động mạch chủ Stanford B / Lê Minh Thắng // Y học thành phố Hồ Chí Minh (Điện tử) .- 2025 .- Số 3 .- Tr. 24-32 .- 610

Can thiệp nội mạch đặt stent graft là phương pháp được khuyến cáo sử dụng điều trị cho những trường hợp bóc tách động mạch chủ (BTĐMC) Stanford B có biến chứng hoặc không biến chứng nhưng có các đặc điểm nguy cơ cao. Sau can thiệp, hình thái BTĐMC Stanford B biến đổi không đồng nhất ở những thời điểm khác nhau, và những biến đổi này cần được làm rõ thêm. Chúng tôi tiến hành nghiên cứu nhằm đánh giá, so sánh những đặc điểm hình ảnh cắt lớp vi tính (CLVT) của BTĐMC Stanford B trước và sau can thiệp nội mạch. Sau can thiệp nội mạch điều trị BTĐMC Stanford B, thành ĐMC bóc tách có những biến đổi tích cực. Tuy nhiên, sự biến đổi này không đồng nhất ở những đoạn ĐMC khác nhau và khác biệt ở những thời điểm khác nhau sau can thiệp. Vì vậy, chúng tôi khuyến nghị những trường hợp BTĐMC Stanford B cần được theo dõi chặt chẽ sau đặt stent graft điều trị.

22 Sự tuân thủ dùng thuốc ở người bệnh COPD điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Lao và bệnh Phổi Tỉnh Trà Vinh năm 2024 / Y học Thành phố Hồ Chí Minh // Y học thành phố Hồ Chí Minh (Điện tử) .- 2025 .- Số 3 .- Tr. 56-66 .- 610

Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (COPD) là nguyên nhân chính gây tàn phế và tử vong trên toàn cầu. Tuy nhiên, tỷ lệ người bệnh mắc COPD tuân thủ dùng thuốc chưa cao với nhiều yếu tố liên quan khác nhau. Mục tiêu: Nghiên cứu nhằm xác định tỷ lệ tuân thủ dùng thuốc và một số yếu tố liên quan ở người bệnh COPD điều trị ngoại trú tại bệnh viện Lao và bệnh Phổi tỉnh Trà Vinh năm 2024. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 196 người bệnh điều trị ngoại trú bằng phỏng vấn trực tiếp với Bộ câu hỏi tuân thủ dùng thuốc (General Medication Adherence Scale). Kết quả: Tỷ lệ tuân thủ dùng thuốc của người bệnh COPD là 77,0%. Qua phân tích hồi qui logistic đa biến, tỷ lệ tuân thủ dùng thuốc tăng liên quan đến niềm tin về sự cần thiết điều trị bằng thuốc ở mức độ cao (Adjusted Odds Ratio - AOR=10,7, 95% KTC: 2,9-38,7). Tuy nhiên, tác dụng phụ khi dùng thuốc liên quan đến giảm tỷ lệ tuân thủ dùng thuốc (AOR=0,1, 95% KTC: 0,03-0,3). Kết luận: Người bệnh COPD nên được tư vấn sức khoẻ về sự cần thiết chế độ điều trị và hướng dẫn chăm sóc các tác dụng phụ của thuốc để cải thiện tuân thủ dùng thuốc.

23 Mối liên quan giữa các khía cạnh chánh niệm và cách ứng phó với stress ở sinh viên Khoa Y Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh / Nguyễn Anh Nguyên // Y học thành phố Hồ Chí Minh (Điện tử) .- 2025 .- Số 2 .- Tr. 102-111 .- 610

Stress là phản ứng tự nhiên của cơ thể trước các tình huống khó khăn, nhưng cách ứng phó với stress đóng vai trò quan trọng trong việc bảo vệ sức khỏe và hạnh phúc. Chánh niệm – khả năng nhận thức không phán xét về các sự kiện bên trong và bên ngoài – đã được chứng minh là có hiệu quả trong quản lý stress. Khảo sát mối liên quan giữa đặc điểm chánh niệm với cách thức ứng phó stress ở sinh viên khoa Y Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh. Nghiên cứu cho thấy chánh niệm có mối liên quan đến cách thức ứng phó với stress ở sinh viên Y khoa, trong đó mức độ chánh niệm tương quan thuận với cách ứng phó tập trung vào nhiệm vụ và tương quan nghịch với xu hướng đổ lỗi. Đặc biệt, khía cạnh Quan sát giúp tăng cường khả năng ứng phó tích cực, trong khi Không phán xét và Không phản ứng góp phần giảm thiểu phản ứng tiêu cực.

24 Thay đổi chức năng đông máu sau phẫu thuật cắt gan / Nguyễn Thị Ngọc Đào // Y học thành phố Hồ Chí Minh (Điện tử) .- 2025 .- Số 2 .- Tr. 127-133 .- 610

Phẫu thuật cắt gan có thể gây bất thường đông máu sau mổ với kéo dài INR, aPTT và giảm tiểu cầu. Do đó, chúng tôi thực hiện nghiên cứu khảo sát sự thay đổi chức năng đông máu sau phẫu thuật cắt gan. Bất thường đông máu sau cắt gan xảy ra phổ biến. Tình trạng này thường tạm thời với INR kéo dài và giảm số lượng tiểu cầu, đạt đỉnh ở hậu phẫu ngày 2.

25 Kết quả phẫu thuật đứt kín hệ thống duỗi gối ở bệnh nhân suy thận mạn giai đoạn cuối / Huỳnh Minh Thành, Đỗ Phước Hùng // Y học thành phố Hồ Chí Minh (Điện tử) .- 2025 .- Số 2 .- Tr. 84-92 .- 610

Đứt kín hệ thống gân duỗi gối trên bệnh nhân bệnh thận giai đoạn cuối là một thách thức phẫu thuật do chất lượng gân kém, co rút gân và nhiều bệnh lí nền. Kết quả điều trị không chỉ phụ thuộc vào phục hồi tổn thương giải phẫu mà còn giảm thiểu biến chứng có thể xảy ra. Phục hồi vị trí xương bánh chè về bình thường (nhóm gân tứ đầu đùi 94,1%, nhóm gân bánh chè 85,7%. Phục hồi duỗi gối ở tất cả các trường hợp. Sức cơ duỗi gối đạt từ bậc 4 (33,3%) đến bậc 5 (66,7%). Chức năng theo Lysholm từ khá, tốt đến rất tốt. Tỉ lệ mất duỗi 37,5% với biên độ mất duỗi trung bình 4,2 ± 4,50, tỉ lệ mất gấp gối 62,5% và biên độ mất gấp trung bình 17,4 ± 20,90. Không có biến chứng nhiễm trùng, đứt lại. Thời gian theo dõi trung bình 18,6 ± 15,7 tháng. Phẫu thuật phục hồi gân hệ thống duỗi gối ở các bệnh nhân bệnh thận giai đoạn cuối an toàn và hiệu quả với chương trình phục hồi chức năng thích hợp.

26 Khảo sát tỉ lệ thiếu máu mạn ở bệnh nhân cao tuổi mắc hội chứng vành cấp / Dương Toả Ngọc Trâm // Y học thành phố Hồ Chí Minh (Điện tử) .- 2025 .- Tr. 134-140 .- Tr. 134-140 .- 610

Thiếu máu mạn là bệnh đồng mắc thường gặp ở bệnh nhân cao tuổi mắc hội chứng vành cấp. Thiếu máu có liên quan đến tiên lượng xấu hơn của nhóm bệnh nhân này. Nghiên cứu thu thập được 318 trường hợp. Tuổi trung bình là 72, 1/3 trường hợp bệnh nhân ≥ 75 tuổi; tỉ lệ nam gấp hai lần nữ. Tỉ lệ thiếu máu mạn là 44,3%. Thiếu máu mức độ nhẹ chiếm đa số 57,5%, mức độ trung bình 39% và mức độ nặng là 3,5%. Nồng độ hemoglobin trung bình ở nhóm thiếu máu là 10,9 ± 1,2 mg/dL. Nhóm thiếu máu có tỉ lệ hút thuốc lá là 24,8%, tăng huyết áp là 80,9%; đái tháo đường 48,9%; béo phì 30,5%, bệnh thận mạn 29,8% và suy yếu (CFS) là 74,2%. Tỉ lệ các thể bệnh trong hội chứng vành cấp tương đương nhau. Phân độ suy tim Killip ≥ II là 21,3%, điểm Grace ≥ 140 chiếm 41,8% và tỉ lệ can thiệp mạch vành qua da là 88,7%. Tử vong nội viện ở nhóm thiếu máu là 2,8%. Tỉ lệ thiếu máu mạn ở bệnh nhân cao tuổi mắc hội chứng vành cấp là khá cao chiếm 44,3%; thiếu máu mức độ nhẹ chiếm đa số 57,5%.

27 Đánh giá kết quả học tập của điều dưỡng nhi sau khóa tập huấn về nhận định lâm sàng / Hà Mạnh Tuấn // Y học thành phố Hồ Chí Minh (Điện tử) .- 2025 .- Số 3 .- Tr. 140-145 .- 610

Nhận định lâm sàng của điều dưỡng là kỹ năng thiết yếu của điều dưỡng. Mục tiêu của nghiên cứu là đánh giá kết quả học tập của điều dưỡng nhi sau khóa tập huấn về nhận định lâm sàng và xác định các yếu tố liên quan đến cải thiện kết quả học tập. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang. Đánh giá kết quả học tập (lý thuyết và thực hành) trước và sau khóa học của điều dưỡng. Xác định các yếu tố liên quan đến cải thiện kết quả học tập bằng phân tích hồi quy đa biến. Kết quả: Có 225 điều dưỡng tham gia vào nghiên cứu. Điểm kiến thức trước và sau huấn luyện lần lượt là 4,2 ± 1,2 và 8 ± 0,9 (p <0,001); điểm thực hành trước và sau huấn luyện lần lượt là 4,6 ± 0,9 và 8,3 ± 1,1 (p <0,001); điểm kết quả học tập trước và sau huấn luyện là 3,55 ± 0,59 và 6,73 ± 0,60 (p <0,001). Các yếu tố trình độ, kinh nghiệm làm việc > 5 năm của điều dưỡng có liên quan đến kết quả học tập (p <0,05). Kết luận: Khóa huấn luyện có thay đổi kết quả học tập của điều dưỡng. Để nâng cao năng lực chuyên môn của điều dưỡng cần phải đào tạo liên tục, nâng cao trình độ, cải thiện môi trường làm việc và tăng cường trải nghiệm thực hành cho điều dưỡng.

28 Đánh giá tình trạng loạn năng của hàm dưới sau phẫu thuật cắt đoạn xương hàm dưới đặt nẹp tái tạo / Đoàn Cao Quốc Duy // Y học thành phố Hồ Chí Minh (Điện tử) .- 2025 .- Số 3 .- Tr. 131-139 .- 610

Nẹp tái tạo là phương tiện phổ biến để tái tạo khuyết hổng xương hàm dưới (XHD), tuy nhiên, tình trạng chức năng của hàm dưới trên những bệnh nhân (BN) được đặt nẹp giữ khoảng vẫn chưa được nghiên cứu đầy đủ. Mục tiêu: Đánh giá tình trạng chức năng hàm dưới sau phẫu thuật (PT) cắt đoạn XHD đặt nẹp tái tạo. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu báo cáo loạt ca lâm sàng tiến cứu trên 19 bệnh nhân (BN) sau PT cắt đoạn XHD đặt nẹp tái tạo tại khoa Phẫu thuật Hàm Mặt bệnh viện Răng Hàm Mặt Trung Ương Thành phố Hồ Chí Minh từ ngày 01/10/2022 đến ngày 31/08/2023 Kết quả: Ở thời điểm tái khám, 84,2% BN có dấu hiệu loạn năng ở mức độ nhẹ - trung bình theo chỉ số loạn năng lâm sàng Helkimo. Biểu hiện thường gặp là giảm biên độ vận động hàm kèm đau ở khớp khi vận động. Trên hình ảnh cắt lớp vi tính, lồi cầu (LC) bên PT có xu hướng di chuyển ra trước - xuống dưới. Kết luận: Tái tạo khuyết hổng XHD bằng nẹp có liên quan đến tình trạng loạn năng hàm dưới ở mức độ nhẹ đến trung bình.

29 Các phương pháp kiểm soát chảy máu trong sốc mất máu do chấn thương khung chậu / Trần Bá Lân // Y học thành phố Hồ Chí Minh (Điện tử) .- 2025 .- Số 4 .- Tr. 01-10 .- 610

Sốc mất máu do chảy máu vào khoang sau phúc mạc ở bệnh nhân (BN) chấn thương khung chậu là một tình trạng cấp cứu nghiêm trọng và khó nhận biết, với tỷ lệ tử vong cao nếu không được kiểm soát kịp thời. Chảy máu do gãy xương chậu có nguồn gốc chủ yếu từ tĩnh mạch (>90%) và một phần từ động mạch (<10%) đòi hỏi chiến lược xử trí phù hợp dựa trên tình trạng huyết động của BN. Các biện pháp kiểm soát chảy máu bao gồm cố định khung chậu tạm thời, chèn gạc ngoài phúc mạc, cố định ngoài, đặt bóng chèn trong lòng động mạch chủ, thuyên tắc mạch và phẫu thuật cầm máu. Chụp cắt lớp vi tính giúp đánh giá mức độ tổn thương và chỉ định can thiệp phù hợp. Hồi sức tích cực, truyền máu cân bằng và lựa chọn biện pháp cầm máu sớm là yếu tố then chốt giúp cải thiện tiên lượng.

30 Xây dựng mô hình chuột nhắt chủng Swiss bị loét dạ dày tá tràng bằng phương pháp WIRS / Trần Hữu Dũng, Đặng Công Thuận, Trần Đức Nguyên Phúc // Y dược học (Điện tử) .- 2025 .- Số 3 .- Tr. 112-119 .- 610

Xây dựng một mô hình chuẩn động vật bị viêm loét dạ dày, tá tràng với mức độ viêm loét được xác định cụ thể như trên người để sử dụng cho các thử nghiệm nghiên cứu thuốc điều trị bệnh đang rất cần thiết. Vì vậy, nghiên cứu này được thực hiện nhằm xây dựng mô hình chuột nhắt chủng Swiss bị loét dạ dày tá tràng bằng phương pháp gây stress và đánh giá sự phù hợp của mô hình đã xây dựng. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Gây loét dạ dày tá tràng cho chuột Swiss bằng phương pháp WIRS (Water Immersion Restraint Stress) trong 3, 5, 7 và 9 ngày. Lựa chọn thời gian gây loét tối ưu nhất dựa vào hình ảnh đại thể, vi thể và nồng độ các biomaker sinh học liên quan tình trạng viêm nhiễm bao gồm Glutathione và Malondialdehyde. Mô hình đã xây dựng sẽ được đánh giá sự phù hợp bằng cách gây loét với điều kiện đã lựa chọn để xác định tính lặp lại, sau đó quan sát các tổn thương viêm loét với trạng thái không điều trị trong 7, 14, 21 và 28 ngày để xác định sự tự lành bệnh theo thời gian. Kết quả: Sau 9 ngày, tình trạng viêm loét trên dạ dày tá tràng chuột đã đáp ứng tất cả các tiêu chí đánh giá. Nếu không được điều trị, chuột cần đến 28 ngày thì dạ dày tá tràng mới trở về trạng thái sinh lý bình thường. Kết luận: Mô hình có triển vọng để ứng dụng vào các nghiên cứu tác dụng điều trị viêm loét dạ dày tá tràng của thuốc trên động vật thí nghiệm.