CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
Khoa Y
21 Mối liên quan giữa các khía cạnh chánh niệm và cách ứng phó với stress ở sinh viên Khoa Y Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh / Nguyễn Anh Nguyên // Y học thành phố Hồ Chí Minh (Điện tử) .- 2025 .- Số 2 .- Tr. 102-111 .- 610
Stress là phản ứng tự nhiên của cơ thể trước các tình huống khó khăn, nhưng cách ứng phó với stress đóng vai trò quan trọng trong việc bảo vệ sức khỏe và hạnh phúc. Chánh niệm – khả năng nhận thức không phán xét về các sự kiện bên trong và bên ngoài – đã được chứng minh là có hiệu quả trong quản lý stress. Khảo sát mối liên quan giữa đặc điểm chánh niệm với cách thức ứng phó stress ở sinh viên khoa Y Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh. Nghiên cứu cho thấy chánh niệm có mối liên quan đến cách thức ứng phó với stress ở sinh viên Y khoa, trong đó mức độ chánh niệm tương quan thuận với cách ứng phó tập trung vào nhiệm vụ và tương quan nghịch với xu hướng đổ lỗi. Đặc biệt, khía cạnh Quan sát giúp tăng cường khả năng ứng phó tích cực, trong khi Không phán xét và Không phản ứng góp phần giảm thiểu phản ứng tiêu cực.
22 Thay đổi chức năng đông máu sau phẫu thuật cắt gan / Nguyễn Thị Ngọc Đào // Y học thành phố Hồ Chí Minh (Điện tử) .- 2025 .- Số 2 .- Tr. 127-133 .- 610
Phẫu thuật cắt gan có thể gây bất thường đông máu sau mổ với kéo dài INR, aPTT và giảm tiểu cầu. Do đó, chúng tôi thực hiện nghiên cứu khảo sát sự thay đổi chức năng đông máu sau phẫu thuật cắt gan. Bất thường đông máu sau cắt gan xảy ra phổ biến. Tình trạng này thường tạm thời với INR kéo dài và giảm số lượng tiểu cầu, đạt đỉnh ở hậu phẫu ngày 2.
23 Kết quả phẫu thuật đứt kín hệ thống duỗi gối ở bệnh nhân suy thận mạn giai đoạn cuối / Huỳnh Minh Thành, Đỗ Phước Hùng // Y học thành phố Hồ Chí Minh (Điện tử) .- 2025 .- Số 2 .- Tr. 84-92 .- 610
Đứt kín hệ thống gân duỗi gối trên bệnh nhân bệnh thận giai đoạn cuối là một thách thức phẫu thuật do chất lượng gân kém, co rút gân và nhiều bệnh lí nền. Kết quả điều trị không chỉ phụ thuộc vào phục hồi tổn thương giải phẫu mà còn giảm thiểu biến chứng có thể xảy ra. Phục hồi vị trí xương bánh chè về bình thường (nhóm gân tứ đầu đùi 94,1%, nhóm gân bánh chè 85,7%. Phục hồi duỗi gối ở tất cả các trường hợp. Sức cơ duỗi gối đạt từ bậc 4 (33,3%) đến bậc 5 (66,7%). Chức năng theo Lysholm từ khá, tốt đến rất tốt. Tỉ lệ mất duỗi 37,5% với biên độ mất duỗi trung bình 4,2 ± 4,50, tỉ lệ mất gấp gối 62,5% và biên độ mất gấp trung bình 17,4 ± 20,90. Không có biến chứng nhiễm trùng, đứt lại. Thời gian theo dõi trung bình 18,6 ± 15,7 tháng. Phẫu thuật phục hồi gân hệ thống duỗi gối ở các bệnh nhân bệnh thận giai đoạn cuối an toàn và hiệu quả với chương trình phục hồi chức năng thích hợp.
24 Khảo sát tỉ lệ thiếu máu mạn ở bệnh nhân cao tuổi mắc hội chứng vành cấp / Dương Toả Ngọc Trâm // Y học thành phố Hồ Chí Minh (Điện tử) .- 2025 .- Tr. 134-140 .- Tr. 134-140 .- 610
Thiếu máu mạn là bệnh đồng mắc thường gặp ở bệnh nhân cao tuổi mắc hội chứng vành cấp. Thiếu máu có liên quan đến tiên lượng xấu hơn của nhóm bệnh nhân này. Nghiên cứu thu thập được 318 trường hợp. Tuổi trung bình là 72, 1/3 trường hợp bệnh nhân ≥ 75 tuổi; tỉ lệ nam gấp hai lần nữ. Tỉ lệ thiếu máu mạn là 44,3%. Thiếu máu mức độ nhẹ chiếm đa số 57,5%, mức độ trung bình 39% và mức độ nặng là 3,5%. Nồng độ hemoglobin trung bình ở nhóm thiếu máu là 10,9 ± 1,2 mg/dL. Nhóm thiếu máu có tỉ lệ hút thuốc lá là 24,8%, tăng huyết áp là 80,9%; đái tháo đường 48,9%; béo phì 30,5%, bệnh thận mạn 29,8% và suy yếu (CFS) là 74,2%. Tỉ lệ các thể bệnh trong hội chứng vành cấp tương đương nhau. Phân độ suy tim Killip ≥ II là 21,3%, điểm Grace ≥ 140 chiếm 41,8% và tỉ lệ can thiệp mạch vành qua da là 88,7%. Tử vong nội viện ở nhóm thiếu máu là 2,8%. Tỉ lệ thiếu máu mạn ở bệnh nhân cao tuổi mắc hội chứng vành cấp là khá cao chiếm 44,3%; thiếu máu mức độ nhẹ chiếm đa số 57,5%.
25 Đánh giá kết quả học tập của điều dưỡng nhi sau khóa tập huấn về nhận định lâm sàng / Hà Mạnh Tuấn // Y học thành phố Hồ Chí Minh (Điện tử) .- 2025 .- Số 3 .- Tr. 140-145 .- 610
Nhận định lâm sàng của điều dưỡng là kỹ năng thiết yếu của điều dưỡng. Mục tiêu của nghiên cứu là đánh giá kết quả học tập của điều dưỡng nhi sau khóa tập huấn về nhận định lâm sàng và xác định các yếu tố liên quan đến cải thiện kết quả học tập. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang. Đánh giá kết quả học tập (lý thuyết và thực hành) trước và sau khóa học của điều dưỡng. Xác định các yếu tố liên quan đến cải thiện kết quả học tập bằng phân tích hồi quy đa biến. Kết quả: Có 225 điều dưỡng tham gia vào nghiên cứu. Điểm kiến thức trước và sau huấn luyện lần lượt là 4,2 ± 1,2 và 8 ± 0,9 (p <0,001); điểm thực hành trước và sau huấn luyện lần lượt là 4,6 ± 0,9 và 8,3 ± 1,1 (p <0,001); điểm kết quả học tập trước và sau huấn luyện là 3,55 ± 0,59 và 6,73 ± 0,60 (p <0,001). Các yếu tố trình độ, kinh nghiệm làm việc > 5 năm của điều dưỡng có liên quan đến kết quả học tập (p <0,05). Kết luận: Khóa huấn luyện có thay đổi kết quả học tập của điều dưỡng. Để nâng cao năng lực chuyên môn của điều dưỡng cần phải đào tạo liên tục, nâng cao trình độ, cải thiện môi trường làm việc và tăng cường trải nghiệm thực hành cho điều dưỡng.
26 Đánh giá tình trạng loạn năng của hàm dưới sau phẫu thuật cắt đoạn xương hàm dưới đặt nẹp tái tạo / Đoàn Cao Quốc Duy // Y học thành phố Hồ Chí Minh (Điện tử) .- 2025 .- Số 3 .- Tr. 131-139 .- 610
Nẹp tái tạo là phương tiện phổ biến để tái tạo khuyết hổng xương hàm dưới (XHD), tuy nhiên, tình trạng chức năng của hàm dưới trên những bệnh nhân (BN) được đặt nẹp giữ khoảng vẫn chưa được nghiên cứu đầy đủ. Mục tiêu: Đánh giá tình trạng chức năng hàm dưới sau phẫu thuật (PT) cắt đoạn XHD đặt nẹp tái tạo. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu báo cáo loạt ca lâm sàng tiến cứu trên 19 bệnh nhân (BN) sau PT cắt đoạn XHD đặt nẹp tái tạo tại khoa Phẫu thuật Hàm Mặt bệnh viện Răng Hàm Mặt Trung Ương Thành phố Hồ Chí Minh từ ngày 01/10/2022 đến ngày 31/08/2023 Kết quả: Ở thời điểm tái khám, 84,2% BN có dấu hiệu loạn năng ở mức độ nhẹ - trung bình theo chỉ số loạn năng lâm sàng Helkimo. Biểu hiện thường gặp là giảm biên độ vận động hàm kèm đau ở khớp khi vận động. Trên hình ảnh cắt lớp vi tính, lồi cầu (LC) bên PT có xu hướng di chuyển ra trước - xuống dưới. Kết luận: Tái tạo khuyết hổng XHD bằng nẹp có liên quan đến tình trạng loạn năng hàm dưới ở mức độ nhẹ đến trung bình.
27 Các phương pháp kiểm soát chảy máu trong sốc mất máu do chấn thương khung chậu / Trần Bá Lân // Y học thành phố Hồ Chí Minh (Điện tử) .- 2025 .- Số 4 .- Tr. 01-10 .- 610
Sốc mất máu do chảy máu vào khoang sau phúc mạc ở bệnh nhân (BN) chấn thương khung chậu là một tình trạng cấp cứu nghiêm trọng và khó nhận biết, với tỷ lệ tử vong cao nếu không được kiểm soát kịp thời. Chảy máu do gãy xương chậu có nguồn gốc chủ yếu từ tĩnh mạch (>90%) và một phần từ động mạch (<10%) đòi hỏi chiến lược xử trí phù hợp dựa trên tình trạng huyết động của BN. Các biện pháp kiểm soát chảy máu bao gồm cố định khung chậu tạm thời, chèn gạc ngoài phúc mạc, cố định ngoài, đặt bóng chèn trong lòng động mạch chủ, thuyên tắc mạch và phẫu thuật cầm máu. Chụp cắt lớp vi tính giúp đánh giá mức độ tổn thương và chỉ định can thiệp phù hợp. Hồi sức tích cực, truyền máu cân bằng và lựa chọn biện pháp cầm máu sớm là yếu tố then chốt giúp cải thiện tiên lượng.
28 Xây dựng mô hình chuột nhắt chủng Swiss bị loét dạ dày tá tràng bằng phương pháp WIRS / Trần Hữu Dũng, Đặng Công Thuận, Trần Đức Nguyên Phúc // Y dược học (Điện tử) .- 2025 .- Số 3 .- Tr. 112-119 .- 610
Xây dựng một mô hình chuẩn động vật bị viêm loét dạ dày, tá tràng với mức độ viêm loét được xác định cụ thể như trên người để sử dụng cho các thử nghiệm nghiên cứu thuốc điều trị bệnh đang rất cần thiết. Vì vậy, nghiên cứu này được thực hiện nhằm xây dựng mô hình chuột nhắt chủng Swiss bị loét dạ dày tá tràng bằng phương pháp gây stress và đánh giá sự phù hợp của mô hình đã xây dựng. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Gây loét dạ dày tá tràng cho chuột Swiss bằng phương pháp WIRS (Water Immersion Restraint Stress) trong 3, 5, 7 và 9 ngày. Lựa chọn thời gian gây loét tối ưu nhất dựa vào hình ảnh đại thể, vi thể và nồng độ các biomaker sinh học liên quan tình trạng viêm nhiễm bao gồm Glutathione và Malondialdehyde. Mô hình đã xây dựng sẽ được đánh giá sự phù hợp bằng cách gây loét với điều kiện đã lựa chọn để xác định tính lặp lại, sau đó quan sát các tổn thương viêm loét với trạng thái không điều trị trong 7, 14, 21 và 28 ngày để xác định sự tự lành bệnh theo thời gian. Kết quả: Sau 9 ngày, tình trạng viêm loét trên dạ dày tá tràng chuột đã đáp ứng tất cả các tiêu chí đánh giá. Nếu không được điều trị, chuột cần đến 28 ngày thì dạ dày tá tràng mới trở về trạng thái sinh lý bình thường. Kết luận: Mô hình có triển vọng để ứng dụng vào các nghiên cứu tác dụng điều trị viêm loét dạ dày tá tràng của thuốc trên động vật thí nghiệm.
29 Theo dõi đặc điểm vết mổ phẫu thuật chỉnh hình chi dưới bằng công cụ đánh giá vết mổ SWAT tại bệnh viện Quân Y 175 / Trịnh Thị Thơm // Y học thành phố Hồ Chí Minh (Điện tử) .- 2025 .- Số 2 .- Tr. 74-83 .- 610
Đánh giá và theo dõi vết mổ đóng vai trò thiết yếu trong chăm sóc hậu phẫu. Tuy nhiên, việc sử dụng các công cụ chuẩn hóa để hỗ trợ đánh giá trong thực hành vẫn còn hạn chế. Mô tả đặc điểm vết mổ sau phẫu thuật chỉnh hình chi dưới bằng công cụ SWAT, xác định điểm số SWAT, tỷ lệ nhiễm khuẩn vết mổ (NKVM) và các yếu tố liên quan. Đặc điểm vết mổ phù hợp với quá trình lành thương. Điểm SWAT giảm dần qua 3 lần đánh giá. Tỷ lệ NKVM là 3,1%. Các yếu tố liên quan gồm: phẫu thuật cấp cứu, vị trí phẫu thuật và các đặc điểm vết mổ như da tấy đỏ, mép vết mổ, số lượng và tính chất dịch.
30 Nghiên cứu góc QRS - T trên điện tâm đồ bề mặt ở bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp có ST chênh lên / Nguyễn Anh Vũ // Y dược học (Điện tử) .- 2025 .- Số 3 .- Tr. 14-24 .- 610
Nhồi máu cơ tim cấp có ST chênh lên là một thể của hội chứng động mạch vành cấp, là một yếu tố làm tăng nguy cơ tử vong và tỉ lệ xuất hiện các biến cố tim mạch, mặc dù đã có những tiến bộ đáng kể trong phương pháp điều trị. Phân tầng nguy cơ sớm ở bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp có ST chênh lên đóng vai trò rất quan trọng trong việc tối ưu hóa điều trị. Góc QRS - T ở mặt phẳng trán của điện tâm đồ bề mặt là một trong những dấu hiệu hiện đã và đang được chứng minh có vai trò trong đánh giá và tiên lượng mức độ nặng của bệnh nhân Nhồi máu cơ tim cấp có ST chênh lên. Mục tiêu: 1: Khảo sát góc QRS - T trên điện tâm đồ bề mặt ở bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp có ST chênh lên. 2: Tìm hiểu mối liên quan và tương quan giữa góc QRS - T trên điện tâm đồ bề mặt với nồng độ hs - Troponin T huyết thanh, phân suất tống máu thất trái, phân độ Killip và tình trạng rối loạn nhịp tim ở bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp có ST chênh lên. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 109 bệnh nhân được chẩn đoán Nhồi máu cơ tim cấp có ST chênh lên tại Khoa Cấp cứu Tim mạch - Can thiệp, Bệnh viện Trung ương Huế từ ngày 06/02/2023 đến ngày 15/01/2024. Kết quả: Độ tuổi trung bình của quần thể nghiên cứu là 65,76 ± 11,5 tuổi, tỉ lệ bệnh nhân ≥ 65 tuổi chiếm 56,9%, tỉ lệ nam giới chiếm 67,0%. Điểm cắt tối ưu của góc f(QRS - T) trong nghiên cứu của chúng tôi là 84,500, có giá trị tiên lượng bệnh nhân Nhồi máu cơ tim cấp có ST chênh lên có độ nhạy là 80,0% và độ đặc hiệu là 63,5% với diện tích dưới đường cong là 0,78. Giá trị trung bình của góc f(QRS - T) cao hơn có ý nghĩa thống kê ở nhóm có phân độ Killip II - IV, phân tầng nguy cơ TIMI - STEMI trung bình - cao, suy tim EF giảm và tình trạng rối loạn nhịp so với các phân nhóm tương đương. Chúng tôi ghi nhận được có mối tương quan nghịch giữa góc f(QRS - T) với phân suất tống máu thất trái (LVEF) với r = - 0,36 và p < 0,001. Có mối liên quan và tương quan giữa góc f(QRS - T) với phân suất tống máu thất trái, phân độ Killip, tình trạng rối loạn nhịp. Kết luận: Điểm cắt tối ưu của góc f(QRS - T) là 84,500 có giá trị xác định ranh giới giữa giá trị của góc f(QRS - T) lên mức độ nặng của bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp có ST chênh lên. Có mối liên quan và tương quan giữa giá trị của góc f(QRS - T) với phân suất tống máu thất trái, tình trạng rối loạn nhịp, phân độ Killip, phân tầng nguy cơ TIMI dành cho bệnh nhân STEMI.





