CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
Khoa Y
21 Một số yếu tố liên quan đến sự thay đồi nhãn áp sau phẫu thuật ReLEX SMILE trên người bệnh có giác mạc dày / Trương Như Hân, Phạm Ngọc Đòng, Phan Trọng Dũng // Nghiên cứu Y học - Trường ĐH Y Hà Nội .- 2025 .- Số 3 .- Tr. 209-214 .- 610
Nghiên cứu đánh giá một số yếu tố liên quan đến sự thay đổi nhãn áp sau phẫu thuật ReLEX SMILE trên người bệnh cógiác mạc dày và được tiến hành trên 40 mắt của 20 người bệnh có tật khúc xạ cận thị - loạn thị điều trị bằng phương pháp ReLEX SMILE tại Bệnh viện Mắt Trung ương từ tháng 3/2020 đến tháng 10/2020, thiết kế theo nghiên cứu tiến cứu, mô tả lâm sàng không có nhóm chứng. Nhãn áp trước phẫu thuật là 16,35 ± 2,53mmHg, sau 3 tháng là 10,5 ± 2,1mmHg, sự khác biệt về nhãn áp giữa thời điểm 1 tuần, 1 tháng so với trước phẫu thuật có ý nghĩa thống kê với p < 0,001. Mức nhãn áp sau phẫu thuật giảm trung bình là 6,3 ± 2,3mmHg. Khúc xạ cầu tương đương trước phẫu thuật càng cao thì nhãn áp trung bình sau phẫu thuật càng thấp và có mỗi tương quan đồng biến tương đối chặt chẽ với nhau.
22 Yếu tố nguy cơ liên quan đến từ vong ở người bệnh nhiễm khuẩn huyết do Aeromonas hyd-rophila / Tạ Thị Diệu Ngân, Lưu Sỹ Tùng // Nghiên cứu Y học - Trường ĐH Y Hà Nội .- 2025 .- Số 3 .- Tr. 190-198 .- 610
Nghiên cứu mô tả cắt ngang nhằm đánh giá kết quả điều trị và tìm hiểu yểu tố nguy cơ liên quan đến từ vong ở người bệnh nhiễm khuẩn huyết do A. hyd-rophila điều trị tại Bệnh viện Bệnh Nhiệt đới Trung ương từ 2018 đến 2024. Kết quả cho thấy, có 37 người tham gia nghiên cứu, 13 ca (35,1%) sốc nhiễm khuẩn, xuất hiện trong vòng 5 ngày từ khi có triệu chứng. 26 ca (70,3%) khỏi bệnh và 11 ca (29,7%) tử vong, trong đó có 6 ca tử vong trong vòng 3 ngày sau nhập viện. Sau điểu trị 3 ngày, nồng độ procalcitonin, điểm SOFA giảm rõ rệt so với khi nhập viện. Sau 7 ngày điều trị, CRP, procalcitonin, Bilirubin, Creatinin, AST, ALT, điểm SOFA giàm có ý nghĩa so với khi nhập viện. Phân tích hồi quy đa biến cho thấy sốc nhiễm khuẩn là yếu tố độc lập liên quan với từ vong. Tóm lại, nhiễm khuẩn huyết do A. hyd-rophilla có tỷ lệ sốc và từ vong cao. Sốc nhiễm khuẩn thường xuất hiện trong vòng 5 ngày đầu và là yếu tố độc lập liên quan đến từ vong.
23 Kết quà xạ trị toàn não u lympho nguyên phát thần kinh trung ương tại Bệnh viện K / Nguyễn Văn Đăng, Trần Vũ Hoàng Quân // .- 2025 .- Số 3 .- Tr. 162-171 .- 610
U lympho nguyên phát thân kinh trung ương là một thể bệnh u lympho không Hodgkin, biểu hiện ở não, màng não mềm, tuỷ sống và mắt mà không có biểu hiện hệ thống. Methotrexate liều cao là nền tảng của điểu trị u lympho nguyên phát thần kinh trung ương, do khả năng đi qua hàng rào máu não, mang lại tỉ lệ đáp ứng cao. Xạ trị toàn não có vai trò củng cố sau Methotrexate liều cao hoặc điều trị vớt vát ở nhũng bệnh nhân không thể dung nạp với liệu pháp toàn thân và khi bệnh tiến triển, tái phát. Đây là nghiên cứu mô tả cắt ngang hồi cứu trên 21 bệnh nhân u lympho nguyên phát thần kinh trung ương được xạ trị toàn não tại Bệnh viện K từ tháng 6/2019 đến tháng 9/2024 nhằm đánh giá kết quả điều trị của nhóm bệnh nhân này. Trung vị thời gian sống thêm bệnh không tiến triển của nhóm xạ trị vớt vát và nhóm xạ trị củng cố lần lượt là 13,9 tháng và 14,6 tháng. Trung vị thời gian sống thêm toàn bộ của nhóm xạ trị vớt vát và nhóm xạ trị củng cố lần lượt là 27,2 tháng và 20,2 tháng; sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p = 0,868).
24 Nghiên cứu sự ảnh hưởng của cao khô “thăng thanh giáng trọc” lên một số chỉ số máu của chuột trên mô hình bệnh thận mạn cắt 5/6 thận chuột / // Y học cộng đồng (Điện tử) .- 1 .- Số 3 .- Tr. 179 - 184 .- 610
Nghiên cứu sự ảnh hưởng của cao khô “Thăng thanh giáng trọc” lên một số chỉ số máu của chuột trên mô hình bệnh thận mạn cắt 5/6 thận chuột. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu: Chuột cống trắng chủng Wistar, giống đực, trưởng thành, khoẻ mạnh, trọng lượng từ 200 – 250g. Các chuột thí nghiệm được cung cấp bởi Ban động vật - Học viện Quân y. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu tác dụng của cao khô “Thăng thanh giáng trọc” trên mô hình bệnh thận mạn cắt 5/6 thận chuột. Kết quả: Sau 60 ngày uống cao khô “Thăng thanh giáng trọc”: So với lô mô hình, nồng độ ure huyết thanh của chuột ở các lô uống thuốc giảm có ý nghĩa thống kê với p < 0,01. Nồng độ ure huyết thanh của chuột ở lô Thăng thang giáng trọc 2 (TTGT-2) giảm nhiều nhất, và khác biệt có ý nghĩa thống kê so với ở lô Thăng thang giáng trọc 1 (TTGT-1) (p < 0,05). So với lô mô hình, nồng độ creatinin huyết thanh của chuột ở các lô uống thuốc giảm có ý nghĩa thống kê với p < 0,01. Nồng độ creatinin huyết thanh của chuột ở lô TTGT-2 giảm nhiều nhất, và khác biệt có ý nghĩa thống kê so với ở lô TTGT-1 (p < 0,05). So với lô mô hình, số lượng hồng cầu máu chuột và hàm lượng huyết sắc tố máu chuột ở các lô dùng thuốc tăng, khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,05. Hematocrit máu chuột ở các lô khác biệt chưa có ý nghĩa thống kê (p > 0,05). Kết luận: Cao khô “Thăng Thanh Giáng Trọc” ở các liều dùng đã thể hiện tác dụng giảm nồng độ ure và creatinin huyết thanh, tăng các chỉ số huyết học của chuột trên mô hình chuột gây bệnh thận mạn.
25 Khảo sát đặc điểm lâm sàng và các cấu trúc trong khoang mũi tác động đến sự dẫn lưu khe giữa trên bệnh nhân viêm mũi xoang mạn tính / Nguyễn Triều Việt, Lại Khôi Nguyên, Trần Khôi Nguyên // Y học cộng đồng (Điện tử) .- 2025 .- Số 3 .- Tr. 168 - 172 .- 610
Khảo sát các đặc điểm lâm sàng và các cấu trúc trong khoang mũi anh hưởng đến sự dẫn lưu khe giữa trên bệnh nhân viêm mũi xoang mạn tính. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Mô tả cắt ngang loạt ca lâm sàng. Kết quả: Trong số 183 bệnh nhân đến khám tỷ lệ cao nhất là chảy mũi 50,2%, nghẹt mũi 27,2%, nặng đầu-mặt chiếm 21,7%, nhảy mũi 1,1%. tỷ lệ niêm mạc hốc mũi sung huyết cao nhất với 73,4%. Trường hợp dị hình vách ngăn chiếm đa số với tỷ lệ 74,3%, có 35,4% xuất hiện xoang hơi cuốn mũi. Tỷ lệ nhầy đục ở khe giữa chiếm hơn 53,6%. Kết luận: Trong số các bệnh nhân tham gia vào nghiên cứu ghi nhận sự xuất hiện triệu chứng chảy mũi và nghẹt mũi chiếm tỉ lệ cao nhất, và sự xuất hiện của các dị hình vách ngăn chiếm đa số ở bệnh nhân.
26 Nghiên cứu sự ảnh hưởng của cao khô “Thăng thanh giáng trọc” lên chức phận tạo máu của chuột cống trắng / // Y học cộng đồng (Điện tử) .- 2025 .- Số 3 .- .- 610
Nghiên cứu sự ảnh hưởng của cao khô “Thăng thanh giáng trọc” lên chức phận tạo máu của chuột cống trắng. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Chức phận tạo máu được đánh giá trên chuột cống trắng chủng wistar trong thời gian 90 ngày và thực hiện theo Hướng dẫn của Tổ chức Y tế thế giới và Bộ Y tế về đánh giá hiệu lực và an toàn thuốc. Kết quả: Kết quả nghiên cứu cho thấy cao khô "Thăng thanh giáng trọc", khi sử dụng với liều 0,735 g/kg/24 giờ và 2,205 g/kg/24 giờ, không gây ảnh hưởng đáng kể đến số lượng hồng cầu, nồng độ hemoglobin, hematocrit, và thể tích trung bình hồng cầu (p > 0,05) so với nhóm chứng. Bên cạnh đó không ảnh hưởng đến số lượng bạch cầu và tiều cầu trong cơ thể chuột so với lô chúng (p>0,05). Ngoài ra, thuốc không làm thay đổi hình thái đại thể và vi thể của gan và thận ở chuột thí nghiệm, khẳng định tính an toàn ở cả mức liều thấp và liều cao. Kết luận: Cao khô “Thăng thanh giáng trọc” không gây ảnh hưởng lên chức phận tạo máu của chuột cống trắng chủng Wistar.
27 Nghiên cứu ảnh hưởng đến các chỉ số lâm sàng và cận lâm sàng của cao lỏng HSN trong điều trị bệnh gan do rượu / Trần Thị Hồng Ngãi, Phạm Anh Tuấn // Y học cộng đồng (Điện tử) .- 2025 .- Số 3 .- Tr. 155 - 160 .- 610
Đánh giá ảnh hưởng đến các chỉ số lâm sàng và cận lâm sàng của cao lỏng HSN trong điều trị bệnh gan do rượu. Đánh giá tác dụng không mong muốn của phương pháp. Phương pháp: Nghiên cứu can thiệp, thử nghiệm lâm sàng, so sánh trước-sau điều trị trên 30 bệnh nhân được chẩn đoán xác định Bệnh gan do rượu, điều trị tại Bệnh viện Y học cổ truyền Bộ Công an. Kết quả: Sau 7 ngày, triệu chứng lâm sàng của bệnh nhân đều cải thiện, trong đó triệu chứng mệt mỏi giảm từ 100% xuống 70%, chán ăn giảm từ 80% xuống 50%, sốt từ 26,7 xuống còn 3,3%, với p < 0,05. Sau 15 ngày và 30 ngày điều trị, các triệu chứng lâm sàng của bệnh nhân đều cải thiện rõ rệt, có ý nghĩa thống kê với p < 0,05. Tỷ lệ bệnh nhân hội chứng cai có xu hướng giảm, sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê với p > 0,05. Tỷ lệ người bệnh có triệu chứng đau tức mạn sườn, ăn kém, buồn nôn, nôn, hoàng đản và sốt theo YHCT cải thiện có ý nghĩa thống kê với p < 0,05. Sau 30 ngày điều trị, chưa ghi nhận người bệnh có tác dụng không mong muốn trên lâm sàng, số lượng hồng cầu, bạch cầu, tiểu cầu, giá trị MCV, ure, creatinin thay đổi không có ý nghĩa thống kê với p > 0,05. Kết luận: Cao lỏng HSN có tính an toàn cao, hiệu quả trong điều trị bệnh gan do rượu, thể hiện trên cả lâm sàng và cận lâm sàng.
28 Thực trạng mắc stress ở nhân viên y tế tại trung tâm y tế huyện Thanh Ba, tỉnh Phú Thọ năm 2024 và một số yếu tố liên quan / Trịnh Thị Hồng Hiệp, Ngô Văn Toàn, Nguyễn Hoài Linh // Y học cộng đồng (Điện tử) .- 2025 .- Số 3 .- Tr. 148 - 154 .- 610
Mô tả thực trạng stress của nhân viên y tế (NVYT) và một số yếu tố liên quan tại Trung tâm Y tế huyện Thanh Ba năm 2024. Đối tượng và phương pháp: Thiết kế cắt ngang cho 173 NVYT, sử dụng thang điểm DASS-21 để đánh giá mức độ căng thẳng và sử dụng mô hình hồi quy logistic đơn biến để đánh giá mối liên quan với môi trường làm việc, yếu tố gia đình. Kết quả: Tỷ lệ stress là 19,2%. Trong số đó mức độ nhẹ là 51,5%, mức độ vừa là 27,3%, mức độ nặng là 21,2% (p<0,05). Về yếu tố công việc: Sợ sai sót trong quá trình điều trị người bệnh là nguyên nhân có nguy cơ stress chiếm tỷ lệ cao nhất với OR=7,21 (95% CI: 3,15 – 16,5); Đối với mối quan hệ nơi làm việc: Ít nhận được sự hỗ trợ khi làm việc của đồng nghiệp có nguy cơ strees cao nhất với OR=9,42 (95% CI: 3,30 – 26,9); Đối với yếu tố xung đột giữa công việc và gia đình: Khó xin phép nghỉ trong trường hợp gia đình có việc khẩn cấp các yếu tố nguy cơ ảnh hưởng đến tình trạng stress của NVYT với OR=4,84 (95% CI: 1,92 – 12,1); Đối với môi trường làm việc: Nơi làm việc ồn ào, lộn xộn là yếu tố nguy cơ ảnh hưởng đến tình trạng stress cao nhất với 28,6% và OR=1,98 (95% CI: 1,03 – 4,68). Kết luận: Kết quả nghiên cứu nhấn mạnh sự cần thiết phải xây dựng chiến lược giảm stress toàn diện, bao gồm sắp xếp công việc hợp lý, giảm tải áp lực từ trách nhiệm pháp lý, cải thiện môi trường làm việc và tăng cường hỗ trợ đồng nghiệp.
29 Động lực làm việc của nhân viên y tế khối dự phòng tại trung tâm y tế quận Gò Vấp, thành phố Hồ Chí Minh năm 2024 và một số yếu tố liên quan / // Y học cộng đồng (Điện tử) .- 2025 .- Số 3 .- Tr. 135 - 140 .- 610
Xác định mức độ động lực làm việc (ĐLLV) của nhân viên y tế (NVYT) khối dự phòng tại Trung tâm y tế (TTYT) quận Gò Vấp, thành phố Hồ Chí Minh (TPHCM) năm 2024 và một số yếu tố liên quan. Phương pháp: Thiết kế nghiên cứu cắt ngang mô tả, khảo sát 163 NVYT theo bộ câu hỏi tự điền nhằm đánh giá ĐLLV của NVYT theo thang đo Mbindyo (2009). Bộ câu hỏi gồm10 câu hỏi cho 3 khía cạnh hài lòng, tận tâm và cam kết. Kết quả: Về ĐLLV chung, 59,5% có động lực cao và 40,5% có động lực trung bình. Mức độ ĐLLV cao đối với tiêu chí hài lòng đối với công việc là thấp nhất với chỉ 23,9%, tiếp đến là sự tận tâm trong công việc với 70,6% và sự cam kết tổ chức với 69,3%. Các yếu tố có liên quan đáng kể đến mức độ ĐLLV cao bao gồm: tình trạng hôn nhân (OR = 2,61), chức vụ quản lý (OR = 2,63), chuyên môn (điều dưỡng/y sĩ/nữ hộ sinh và NVYT khác so với bác sĩ, OR là 2,67 và 5,15), trình độ chuyên môn (OR = 0,43), hài lòng với đồng nghiệp (OR = 4,06) và môi trường làm việc an toàn (OR = 5,85). Kết luận: Nhiều NVYT khối dự phòng có ĐLLV đối với công việc thấp, các giải pháp can thiệp liên quan đến cải thiện thu nhập, chế độ đãi ngộ và môi trường làm việc là cần thiết nhằm nâng cao động lực và hiệu quả công việc của NVYT khối dự phòng.
30 Đặc điểm sử dụng thang đo đánh giá tình trạng biếng ăn ở trẻ từ 6 tháng đến 5 tuổi đến khám tại Bệnh viện trung ương Thái Nguyên / // Y học cộng đồng (Điện tử) .- 2025 .- Số 3 .- Tr. 128 - 134 .- 610
Nghiên cứu nhằm mô tả tình trạng biếng ăn ở trẻ em từ 6 tháng đến 5 tuổi đến khám tại Bệnh viện Trung Ương Thái Nguyên. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 265 trẻ em và người chăm sóc trẻ từ 6 tháng đến 5 tuổi khám tại Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên từ tháng 3/2024 - 11/2024 đã tham gia phỏng vấn trực tiếp dựa trên thang đo đánh giá tình trạng biếng ăn của trẻ. Kết quả: Tỷ lệ nam: nữ: 1,38:1, trẻ nam chiếm đa số 58,1%, tuổi trung bình là 25,43±16,95 tháng, gặp nhiều ở nhóm 13-24 tháng (31,7%), nhóm 6-12 tháng (25,3%). Tỷ lệ biếng ăn trong nghiên cứu là 44,9%; Trong đó, đặc điểm bữa ăn của trẻ: ngậm tương đối lâu (36,2%); Ăn được nửa khẩu phần sau đó ngậm rất lâu (34,0%); Thời gian ăn 1 bữa từ 45-60 phút (13,6%); và có 34,0% trẻ ăn tương đối ít; Đặc điểm hành vi ăn uống của trẻ: Thỉnh thoảng có những hành vi chống đối khi ăn chiếm 51,3%; thỉnh thoảng có những hành vi né tránh khi ăn (51,3%). Kết luận: Tỷ lệ biếng ăn ở trẻ dưới 5 tuổi đến khám tại Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên là 44,9%.