CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

Khoa Y

  • Duyệt theo:
21 Tác dụng phục hồi vận động của cấy chỉ kết hợp Bổ dương hoàn ngũ thang, điện châm, xoa bóp bấm huyệt trên bệnh nhân sau nhồi máu não thể khí suy huyết ứ / Lê Minh Hoàng, Vũ Đình Quỳnh, Huỳnh Thanh Vũ, Lâm Quang Vinh, Đào Minh Phúc, Nguyễn Thị Minh Châu // .- 2025 .- Tập 186 - Số 01 .- Tr. 158-168 .- 610

Đột quỵ là nguyên nhân tử vong đứng hàng thứ hai và là nguyên nhân gây tàn tật đứng hàng thứ ba.Theo Tổ chức Đột quỵ thế giới, có 101 triệu người gánh lấy hậu quả sau đột quỵ suốt đời. Nhồi máu não thường chiếm tỷ lệ 80 - 85% các trường hợp đột quỵ, để lại di chứng nặng nề. Hiện nay, việc phục hồi chức năng vận động sau đột quỵ bằng các phương pháp y học cổ truyền được kết hợp đa dạng như điện châm, cấy chỉ, thủy châm… đã chứng minh có hiệu quả tốt. Tại các bệnh viện trực thuộc Thành phố Cần Thơ, phác đồ cấy chỉ kết hợp bài thuốc cổ phương Bổ dương hoàn ngũ thang, điện châm, xoa bóp bấm huyệt trên bệnh nhân sau nhồi máu não thể khí suy huyết ứ đã được chứng minh có hiệu quả cao trong cải thiện mức độ phục hồi chức năng vận động. Để đánh giá khách quan hơn tác dụng cấy chỉ khi kết hợp đa phương thức, đa trung tâm chúng tôi tiến hành nghiên cứu can thiệp lâm sàng ngẫu nhiên có nhóm chứng trên 102 bệnh nhân sau nhồi máu não thể khí suy huyết ứ điều trị nội trú tại Bệnh viện Y học cổ truyền thành phố Cần Thơ và Khoa Y học cổ truyền Bệnh viện Đa khoa thành phố Cần Thơ từ tháng 2/2023 đến tháng 2/2024.

22 Kết quả của “Cốm tan Trị gút” trong điều trị bệnh gút mạn tính theo thể bệnh y học cổ truyền / Phan Thị Thu Thảo, Vũ Nam // .- 2025 .- Tập 186 - Số 01 .- Tr. 142-150 .- 615

Nghiên cứu được thực hiện nhằm đánh giá tác dụng của chế phẩm “Cốm tan Trị gút” trong điều trị bệnh gút mạn tính theo thể bệnh y học cổ truyền tại Bệnh viện Y học cổ truyền Trung ương và theo dõi tác dụng không mong muốn của chế phẩm. Nghiên cứu can thiệp lâm sàng, so sánh trước sau. 63 bệnh nhân được chẩn đoán gút mạn tính chia 2 nhóm theo thể bệnh y học cổ truyền.

23 Đánh giá hiệu quả chẩn đoán bộ sinh phẩm xét nghiệm nhanh virus cúm STANDARDTM F Influenza A/B FIA / Đỗ Thị Thanh Mai, Vũ Ngọc Hiếu, Phạm Thị Hồng Thủy, Vũ Thị Thu Hường // .- 2025 .- Tập 186 - Số 1 .- 151-157 .- 610

Các xét nghiệm nhanh chẩn đoán cúm rất quan trọng trong chẩn đoán,cách ly sớm người bệnh, ngăn ngừa virus lây lan trong cộng đồng. Nghiên cứu này được thực hiện để đánh giá hiệu quả chẩn đoán của bộ sinh phẩm chẩn đoán nhanh STANDARDTM F Influenza A/B FIA sử dụng nguyên lý đọc huỳnh quang tự động. Chúng tôi tiến hành thử nghiệm bộ sinh phẩm trên với 150 mẫu tăm bông ngoáy tị hầu trong đó có 50 mẫu dương tính cúm A, 50 mẫu dương tính cúm B và 50 mẫu âm tính xác nhận bởi phương pháp Real-time RT-PCR.

24 So sánh đặc điểm và kết cục thai kỳ tiền sản giật giữa thai tự nhiên và thai thụ tinh trong ống nghiệm / Mai Hồng Chuyên, Trịnh Thế Sơn, Hồ Sỹ Hùng // .- 2025 .- Tập 186 - Số 1 .- Tr. 177-183 .- 618

Thụ tinh trong ống nghiệm đã được khẳng định là một trong những yếu tố nguy cơ của tiền sản giật. Nghiên cứu hồi cứu mô tả, so sánh đặc điểm, kết cục thai kỳ giữa 93 thai phụ thụ tinh trong ống nghiệm và 381 thai phụ thai tự nhiên mắc tiền sản giật từ 1/1/2023 đến 31/12/2023 tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương. So sánh giữa nhóm thai tự nhiên và nhóm thai thụ tinh trong ống nghiệm

25 Kết quả phẫu thuật xoắn tinh hoàn ở trẻ em tại Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên / Trần Quốc Đạt, Châu Văn Việt, Nguyễn Huy Hoàng // .- 2025 .- Tập 186 - Số 1 .- Tr. 184-190 .- 610

Xoắn tinh hoàn hay còn gọi là xoắn thừng tinh là hiện tượng thừng tinh xoắn quanh trục của nó làm cắt đứt nguồn cung cấp máu cho tinh hoàn hậu quả là tinh hoàn thiếu máu và hoại tử. Mục tiêu: mô tả đặc điểm lâm sàng, siêu âm doppler tinh hoàn ở bệnh nhân được chẩn đoán xoắn tinh hoàn, kết quả siêu âm tinh hoàn ở bệnh nhân xoắn tinh hoàn được điều trị bảo tồn và một số yếu tố liên quan đến chỉ định phẫu thuật xoắn tinh hoàn trẻ em tại Bệnh viện Trung ương Thái nguyên.

26 Thực trạng lo âu và một số yếu tố liên quan của người bệnh trước phẫu thuật u não tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức / Nguyễn Thị Phương, Đồng Văn Hệ, Nguyễn Thị Sơn // .- 2025 .- Tập 186 - Số 1 .- Tr. 200-207 .- 610

Nghiên cứu mô tả cắt ngang thực hiện trên 301 người bệnh trước phẫu thuật u não tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức từ tháng 10/2023 đến tháng 02/2024 với mục tiêu mô tả thực trạng lo âu của người bệnh trước phẫu thuật u não và xác định một số yếu tố liên quan.

27 Sốc nhiễm khuẩn tại Bệnh viện Hoàn Mỹ Cửu Long: Kết quả điều trị và một số yếu tố tiên lượng / Nguyễn Thành Luân, Nguyễn Việt Thu Trang // .- 2025 .- Tập 186 - Số 1 .- Tr. 208-215 .- 610

Khảo sát kết quả điều trị và một số yếu tố tiên lượng tử vong trong sốc nhiễm khuẩn tại Bệnh viện Hoàn Mỹ Cửu Long. Nghiên cứu mô tả loạt ca bệnh tiến cứu với 82 bệnh nhân sốc nhiễm khuẩn nhập khoa Hồi sức tích cực, từ 5/2023 đến 5/2024.

28 Tác dụng của siêu âm điều trị kết hợp kinh cân liệu pháp trên bệnh nhân hội chứng cổ vai cánh tay / Phan Thanh Hải, Nguyễn Kim Ngọc, Nguyễn Thị Thu Hà, Dương Trọng Nghĩa // .- 2025 .- Tập 186 - Số 1 .- Tr. 216-224 .- 618

Nghiên cứu được tiến hành nhằm đánh giá tác dụng giảm đau và cải thiện chức năng sinh hoạt hàng ngày của siêu âm điều trị kết hợp điện châm và xoa bóp bấm huyệt theo kinh cân liệu pháp trên bệnh nhân hội chứng cổ vai cánh tay do thoái hóa cột sống cổ. Phương pháp nghiên cứu can thiệp lâm sàng, so sánh trước và sau điều trị, có đối chứng. 60 bệnh nhân được chia 2 nhóm, nhóm nghiên cứu được điều trị bằng siêu âm điều trị kết hợp kinh cân liệu pháp, nhóm chứng được điều trị bằng kinh cân liệu pháp đơn thuần.

29 Kết quả xạ trị sau phẫu thuật bệnh nhân ung thư tuyến giáp thể kém biệt hóa và không biệt hóa tại Bệnh viện K / Nguyễn Văn Đăng, Tiêu Văn Lực // .- 2025 .- Tập 186 - Số 1 .- Tr. 225-233 .- 610

Ung thư tuyến giáp thể kém biệt hóa và không biệt hóa ít gặp, chiếm < 20% số trường hợp ung thư tuyến giáp. Điều trị đa mô thức bao gồm phẫu thuật là chính, xạ trị có hoặc không kết hợp cùng hóa chất cho các trường hợp có nguy cơ cao. Đây là nghiên cứu mô tả chùm ca bệnh trên 16 bệnh nhân ung thư tuyến giáp thể kém biệt hóa hoặc không biệt hóa được phẫu thuật và xạ trị +/- hóa chất tại Bệnh viện K từ tháng 01/2018 đến tháng 12/2023 nhằm đánh giá kết quả điều trị của nhóm bệnh nhân này.

30 Kết quả bước đầu liệu pháp tân bổ trợ toàn phần trên bệnh nhân ung thư trực tràng giai đoạn II, III tại Bệnh viện K / Nguyễn Văn Đăng, Trần Thị Phương Nhung // .- 2025 .- Tập 186 - Số 1 .- Tr. 234-242 .- 610

Ung thư trực tràng là một trong những bệnh ung thư phổ biến ở Việt Nam. Ung thư trực tràng giai đoạn tiến triển được khuyến cáo áp dụng liệu pháp tân bổ trợ toàn phần. Liệu pháp này giúp giảm tỉ lệ tái phát di căn, mang lại hiệu quả về thời gian sống thêm không bệnh. Nghiên cứu mô tả chùm ca bệnh trên 33 bệnh nhân ung thư trực tràng giai đoạn tiến triển tại chỗ tại Bệnh viện K từ tháng 10/2022 đến tháng 6/2024 nhằm đánh giá kết quả bước đầu của liệu pháp tân bổ trợ toàn phần. Nghiên cứu cho thấy sự cải thiện về triệu chứng cơ năng và toàn thân đáng kể ở bệnh nhân sau điều trị.