CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
Khoa Y
21 Giá trị tiên lượng thời gian sống thêm của thang điểm abcr ở bệnh nhân ung thư biểu mô tế bào gan điều trị bằng phương pháp nút mạch hóa chất tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội / Ngô Gia Mạnh, Phạm Phương Thảo, Phạm Minh Đức, Trần Ngọc Ánh // .- 2024 .- Tập 181 - Số 08 .- Tr.187-194 .- 610
Khoảng 60% ung thư biểu mô tế bào gan phát hiện ở giai đoạn trung gian theo Barcelona, với liệu pháp điều trị chủ yếu là nút mạch hoá chất qua đường động mạch (TACE). Tuy nhiên, không phải tất cả bệnh nhân đạt hiệu quả như nhau khi điều trị TACE. Do đó, chúng tôi tiến hành nghiên cứu với mục tiêu: Đánh giá về giá trị của thang điểm ABCR trong tiên lượng thời gian sống thêm ở bệnh nhân ung thư biểu mô tế bào gan giai đoạn trung gian được điều trị bằng nút mạch hóa chất. Nghiên cứu 85 bệnh nhân ung thư biểu mô tế bào gan giai đoạn trung gian điều trị bằng phương pháp TACE tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội từ tháng 6/2021 đến tháng 1/2024.
22 Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng bệnh đái tháo nhạt trung ương sau phẫu thuật nội sọ tại Bệnh viện Nhi Trung Ương / Nguyễn Đức Thường, Đặng Ánh Dương, Đào Hải Hiền, Ngô Thị Mừng, Ngô Thị Thu Hương // .- 2024 .- Tập 181 - Số 08 .- Tr.195-202 .- 610
Nghiên cứu mô tả đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của 43 trẻ được chẩn đoán đái tháo nhạt trung ương sau phẫu thuật nội sọ điều trị tại khoa Điều trị tích cực Ngoại khoa, Bệnh viện Nhi Trung ương từ 3/2021 đến 2 /2024.
23 Thực trạng rối loạn nuốt và một số yếu tố liên quan ở người bệnh đột quỵ não điều trị nội trú tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội năm 2023 - 2024 / Lê Mai Trà Mi, Hoàng Khánh Linh, Hoàng Hải My, Hoàng Thị Hoà, Nguyễn Thuỳ Linh // .- 2024 .- Tập 181 - Số 08 .- Tr.203-213 .- 610
Đột quỵ não là nguyên nhân gây tử vong hàng đầu trên thế giới và gây ra rất nhiều di chứng nặng nề, đặc biệt là chứng rối loạn nuốt. Nghiên cứu cắt ngang thực hiện trên 108 người bệnh đột quỵ não đang điều trị nội trú tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội nhằm xác định tỷ lệ mắc rối loạn nuốt và một số yếu tố liên quan.
24 Khảo sát một số chỉ số chức năng tâm thu thất phải bằng siêu âm tim ở bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp có ST chênh lên / Lê Mai Trà Mi, Hoàng Khánh Linh, Hoàng Hải My, Hoàng Thị Hoà, Nguyễn Thuỳ Linh // .- 2024 .- Tập 181 - Số 08 .- Tr.214-224 .- 610
Biến đổi chức năng thất phải thường gặp và có ý nghĩa trong tiên lượng ở bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp. Mục tiêu khảo sát đặc điểm chức năng tâm thu thất phải ở bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp có ST chênh lên (STEMI) bằng siêu âm tim. Nghiên cứu cắt ngang với 72 bệnh nhân STEMI.
25 Bệnh thận mạn tính và kết quả sống sót dài hạn của người bệnh sau cắt thận triệt căn điều trị ung thư tế bào thận / Nguyễn Huy Hoàng, Đỗ Ngọc Sơn // .- 2024 .- Tập 181 - Số 08 .- Tr.225-231 .- 610
Bệnh thận mạn tính (CKD) được cho là nguyên nhân dẫn đến kết quả sống sót kém hơn của phẫu thuật cắt thận triệt căn. Nghiên cứu nhằm đánh giá tỷ lệ tiến triển thành CKD và ảnh hưởng của nó đến kết quả sống còn của bệnh nhân sau cắt thận triệt căn. Nghiên cứu mô tả có theo dõi dọc, 191 bệnh nhân được phẫu thuật nội soi cắt thận triệt căn điều trị ung thư tế bào thận từ năm 2013-2021, theo dõi sau mổ từ 1-9 năm.
26 Thời gian chờ khám bệnh tại khoa khám bệnh Bệnh viện Đa khoa Tiền Giang năm 2023 và một số yếu tố ảnh hưởng / Nguyễn Thanh Vân // .- 2024 .- Tập 181 - Số 08 .- Tr.232-243 .- 610
Tổ chức quy trình khám bệnh một cách khoa học hiệu quả có thể rút ngắn thời gian khám bệnh của người bệnh, trong đó giảm thời gian chờ đợi là rất quan trọng. Nghiên cứu mô tả cắt ngang kết hợp định tính và định lượng tại Khoa Khám bệnh Bệnh viện đa khoa tỉnh Tiền Giang năm 2023 nhằm mô tả thời gian chờ khám bệnh và mô tả một số yếu tố ảnh hưởng đến thời gian chờ khám bệnh của người bệnh.
27 Thực trạng và một số yếu tố liên quan đến hội chứng dễ bị tổn thương ở bệnh nhân cao tuổi / Nguyễn Thị Mai Hương, Nguyễn Hồng Hạnh, Võ Hoàng Long, Nguyễn Thị Thu Hương, Nguyễn Xuân Thanh, Vũ Thị Thanh Huyền // .- 2024 .- Tập 181 - Số 08 .- Tr.244-255 .- 610
Nghiên cứu này được thực hiện nhằm xác định tỷ lệ mắc hội chứng dễ bị tổn thương và một số yếu tố liên quan đến hội chứng dễ bị tổn thương bằng cách đánh giá theo tiêu chuẩn Fried sửa đổi ở những bệnh nhân từ 60 tuổi trở lên. Nghiên cứu thu nhận 1796 bệnh nhân là người cao tuổi tại Bệnh viện E Trung ương và Bệnh viện Lão khoa Trung ương trong năm 2022.
28 Khảo sát nồng độ M2BPGi ở bệnh nhân viêm gan B mạn và xơ gan do viêm gan B / Nguyễn Thị Vân Anh, Đào Việt Hằng // .- 2024 .- Tập 181 - Số 08 .- Tr.265-272 .- 610
Viêm gan B mạn là nguyên nhân hàng đầu dẫn đến xơ gan tại Việt Nam, do đó việc phát hiện sớm giai đoạn xơ hóa là rất quan trọng trong quản lý bệnh. Nghiên cứu được tiến hành với mục tiêu là khảo sát nồng độ M2BPGi và các yếu tố liên quan ở hai nhóm bệnh nhân viêm gan B mạn và xơ gan do viêm gan B. Thiết kế nghiên cứu cắt ngang trên 90 bệnh nhân VGB mạn tính và 52 bệnh nhân xơ gan do VGB được thực hiện tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội và Viện Nghiên cứu và Đào tạo Tiêu hóa Gan mật từ tháng 8/2023 đến tháng 6/2024.
29 Kết quả xạ trị sau phẫu thuật trên bệnh nhân ung thư tuyến giáp thể tủy tại Bệnh viện K / Nguyễn Văn Đăng, Tiêu Văn Lực // .- 2024 .- Tập 181 - Số 08 .- Tr.273-282 .- 610
Ung thư tuyến giáp (UTTG) thể tủy chỉ gặp trong 3-5% tổng số trường hợp mắc ung thư tuyến giáp. Phẫu thuật là phương pháp điều trị chính. Xạ trị có vai trò trong một số trường hợp như: Xạ trị bổ trợ cho trường hợp nguy cơ cao (u phá vỏ, diện cắt dương tính, di căn nhiều hạch cổ), xạ trị triệu chứng cho trường hợp không phẫu thuật được. Đây là nghiên cứu mô tả cắt ngang hồi cứu trên 21 bệnh nhân ung thư tuyến giáp thể tủy được phẫu thuật và xạ trị tại Bệnh viện K từ tháng 01/2018 đến tháng 12/2023 nhằm đánh giá kết quả điều trị xạ trị của nhóm bệnh nhân trên.
30 Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của bệnh nhân ung thư tuyến giáp thể tủy tại Bệnh viện K giai đoạn 2018-2023 / Nguyễn Văn Đăng, Tiêu Văn Lực // .- 2024 .- Tập 181 - Số 08 .- Tr.283-290 .- 610
Ung thư tuyến giáp là bệnh lý ung thư phổ biến nhất của hệ nội tiết. Mô bệnh học bao gồm 4 loại chính: ung thư thể nhú, ung thư thể nang, ung thư thể tuỷ và ung thư thể không biệt hoá, trong đó ung thư thể nhú hay gặp nhất. Ung thư tuyến giáp thể tủy chỉ gặp trong 3 - 5% tổng số trường hợp mắc ung thư tuyến giáp. Đây là thể bệnh có một số đặc điểm lâm sàng khác biệt, chẳng hạn: có xu hướng gặp ở giới nam, liên quan đến di truyền, liên quan đến Calcitonin. Đây là nghiên cứu mô tả cắt ngang hồi cứu trên 23 bệnh nhân ung thư tuyến giáp thể tủy tại Bệnh viện K từ tháng 01/2018 đến tháng 12/2023 nhằm nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của nhóm bệnh nhân trên.