CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
Khoa Y
2561 Kết quả điều trị nội nha sau 6 tháng ở những răng bị chấn thương / Lê Long Nghĩa // .- 2017 .- Số 5 .- Tr. 108-111 .- 610
Đánh giá kết quả điều trị nội nha sau 6 tháng ở những răng bị rạn, nứt trên 28 bệnh nhân tại Bệnh viện Đai học Y Hà Nội. Kết quả cho thấy tỷ lệ điều trị thành công theo các tình huống bệnh lý và tính chất nứt gãy đạt từ 81,3% cho đến 100%. Tỷ lệ điều trị thành công tại mốc sau 6 tháng là 89,3%.
2562 Hiệu quả làm mềm mở cổ tử cung bằng đặt sonde Foley gây chuyển dạ ở tuổi thai 22-28 tuần được đình chỉ thai nghén tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương / Lê Thiện Thái, Vũ Văn Du // .- 2017 .- Số 5 .- Tr. 121-124 .- 610
Đánh giá hiệu quả làm mềm, mở cổ tử cung bằng đặt sonde Foley gây chuyển dạ ở tuổi thai 22-28 tuần được đình chỉ thai nghén tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương. Kết quả cho thấy tỷ lệ gây chuyển dạ thành công sau 2 lần đặt bóng là 100%. Sau đặt lần thứ 2 tỷ lệ điểm Bishop 10 là 86,5%, sau 12 giờ đặt bóng tỷ lệ đạt cơn co tử cung tần số 4 là 51,4%, sần số 3 là 42,3%. Điểm cải thiện chỉ số Bishop là 7,5 điểm. Thời gia trung bình từ khi đặt bóng đến lúc gây chuyển dạ thành công là 12,5 giờ.
2563 Kết quả sớm sau phẫu thuật thay van tim ở bệnh nhân có phân suất tống máu thất trái thấp / Nguyễn Đức Hiền, Lê Quang Thứu, Nguyễn Trường Giang // Y dược lâm sàng 108 (Điện tử) .- 2017 .- Số 6 .- Tr. 32-38 .- 610
Kết quả sớm phẫu thuật thay van tim ở 57 bệnh nhân có phân suất tống máu thất trái thấp. Kết quả cho thấy có 47,36% trường hợp là thay cả van hai lá và van động mạch chủ. 24,56% thay van hai lá và 28,08% thay van động mạch chủ, 66,67% có phân độ suy tim NYHA III-IV, còn lại là suy tim độ II. Thời gian điều trị hồi sức trung bình là 9,29 ngày. Số ngày dùng inotrop trung bình là 8,46 ngày. Tỷ lệ tử vong sớm sau mổ là 7,02%. Kích thước buồng tim cải thiện tốt sau mổ cùng với sự cải thiện dần phân suất tống máu.
2564 Đánh giá hiệu quả phương pháp hút dịch liên tục hạ thanh môn để dự phòng viêm phổi ở bệnh nhân thở máy / Ngô Đức Ngọc // .- 2017 .- Số 3 .- Tr. 26-31 .- 610
Đánh giá hiệu quả có đối chứng phương pháp hút dịch liên tục hạ thanh môn để dự phòng viêm phổi ở bệnh nhân thở máy tại Bệnh viện Bạch Mai từ 2009-2013. Kết quả cho thấy tỷ lệ viêm phổi liên quan thở máy nhóm nghiên cứu là 39,0% và nhóm chứng là 56,6%. Thời gian xuất hiện viêm phổi liên quan đến thở máy ở nhóm nghiên cứu là 7,7 + 3,3 ngày và ở nhóm chứng là 4,3 + 2,3 ngày. Thời gian thở máy ở nhóm nghiên cứu là 6,2 ± 3,4 ngày và ở nhóm chứng là 8,7 ± 5,0 ngày. Thời gian nằm ở Khoa Hồi sức Cấp cứu ở nhóm nghiên cứu là 12,1 ± 10,0 ngày và ở nhóm đối chứng là 14,8 ± 11,6 ngày. Tỉ lệ tử vong ở nhóm nghiên cứu là 12,9% và ở nhóm đối chứng là 11,8%.
2565 So sánh kết quả đo khúc xạ chủ quan với đo khúc xạ tự động và soi bóng đồng tử ở trẻ em / Nguyễn Đức Anh // .- 2017 .- Số 3 .- Tr. 38-43 .- 610
So sánh kết quả đo khúc xạ chủ quan với đo khúc xạ tự động và soi bóng đồng tử ở 170 (86 nam và 64 nữ) có độ tuổi trung bình là 10,52 ± 2,96 tại Bệnh viện Mắt Trung ương. Kết quả cho thấy tỷ lệ cận thị và viễn thị ở đo khúc xạ chủ quan là 34% và 7,1% còn đo khúc xạ tự động là 7,1% và 0,3%, soi bóng đồng tử là 27,6% và 1,.2% Tỷ lệ loạn thị ở đo khúc xạ chủ quan là 57,9%, đo khúc xạ tự động là 92,6% và soi bóng đồng tử là 71,2%. Chênh lệch cong suất cầu của khúc xạ tự động là -0,67 + 0,82 D, của soi bóng đồng tử là 0,65 ± 0,87 D. Chênh lệch công suất trụ của đo khúc xạ tự động là -0,53 ± 0,52 D, của soi bóng đồng tử là -0,36 ± 0,56 D. Tỷ lệ chênh lệch trục dưới 10 độ của đo khúc xạ tự động là 77,1%, của soi bóng đồng tử là 71,5%.
2566 Mối liên quan giữa các chỉ số biến thiên huyết áp lưu động 24 giờ và chỉ số khối lượng cơ thất trái ở bệnh nhân tăng huyết áp nguyên phát / Lưu Quang Minh, Lương Công Thức // .- 2017 .- Số 3 .- Tr. 44-50 .- 610
Khảo sát mối liên quan giữa các chỉ số biến thiên huyết áp lưu động 24 giờ và chỉ số khối lượng cơ thất trái ở 119 bệnh nhân tăng huyết áp nguyên phát. Kết quả cho thấy chỉ số SD của huyết áp tâm thu 24 giờ và ban ngày của bệnh nhân tăng huyết áp có phì đại thất trái trên siêu âm là 13,36 ± 3,26mmHg và 12,99 ± 3,39mmHg cao hơn bệnh nhân không có phì đại thất trái. Chỉ số CV của huyết áp tâm thu 24 giờ và ban ngày của bệnh nhân tăng huyết áp có phì đại thất trái trên siêu âm lần lượt là 10,37 +2,71 %va 10,01 + 2,77%, của huyết áp tâm trương ban ngày là 11,81 + 3,38%, cao hơn với nhóm không phì đại thất trái. Chỉ số ARV của huyết áp tâm thu 24 giờ và ban ngày ở bệnh nhân phì đại thất trái là 10,83 ± 2,26mmHg và 10,81 ± 2,57mmHg cao hơn nhóm không có phì đại thất trái. Các chỉ số SD, CV và ARV của huyết áp tâm thu ban ngày có mối tương quan thuận mức độ vừa với LVMI.
2567 Nghiên cứu nồng độ của hs-CRP ở bệnh nhân đái tháo đường typ 2 / Trần Đình Thắng, Nguyễn Đức Ngọ // .- 2017 .- Số 3 .- Tr. 57-62 .- 610
Nghiên cứu có đối chứng nồng độ của hs-CRP ở bệnh nhân đái tháo đường typ 2 trên 175 bệnh nhân đái tháo đường typ 2 (nhóm nghiên cứu) và 42 người bình thường (nhóm đối chứng) tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 từ 01/2014 đến 4/2015. Kết quả cho thấy nồng độ hs-CRP huyết tương tăng rõ ở nhóm bệnh nhân đái tháo đường typ 2 (5,42 ± 3,32mg/L) so với nhóm chứng (2,59 + 1,35mg/L). Có sự liên quan giữa nồng độ hs-CRP với thời gian phát hiện bệnh đái tháo đường, thời gian phát hiện bệnh càng lâu thì nồng độ hs-CRP càng cao. Có sự liên quan giữa nồng độ hs-CRP với các biến chứng của bệnh đái tháo đường typ 2. Tỷ suất chênh của nồng độ hs-CRP với tổn thương võng mạc là OR = 2,9, với tổn thương thận là OR = 3,4 và với BMV là OR = 2,5.
2568 Khảo sát nồng độ glucagon like peptide 1 ở bệnh nhân đái tháo đường typ 2 chẩn đoán lần đầu / Lê Đình Tuấn, Nguyễn Thị Phi Nga, Trần Thị Thanh Hóa // .- 2017 .- Số 2 .- Tr. 42-48 .- 610
Khảo sát nồng độ glucagon-like peptide-1 (GLP-1) ở 170 bệnh nhân tiểu đường typ 2 chẩn đoán lần đầu với 52 người bình thường tại bệnh viện Nội tiết Trung ương. Kết quả cho thấy nồng độ trung bình GLP-1 khi đói là 7,31 ± 3,65pmol/l. Nồng độ trung bình sau ăn 2 giờ là 12,82 ± 4,37pmol/l. Nồng độ trung bình GLP-1 khi đói và sau ăn 2 giờ làm nghiệm pháp của nhóm bệnh nhân đái tháo đường typ 2 thấp hơn so với nhóm người bình thường.
2569 Điều trị hẹp lỗ lệ mắt phải đơn thuần bằng đặt ống lỗ lệ / Phạm Ngọc Đông, Nguyễn Thị Hoa // Y dược lâm sàng 108 (Điện tử) .- 2016 .- Số 5 .- Tr. 68-72 .- 610
Đánh giá kết quả điều trị hẹp lỗ lệ mắt phải đơn thuần bằng đặt ống lỗ lệ trên 23 mắt bị chảy nước mắt nặng. Kết quả cho thấy chảy nước mắt và hẹp lỗ lệ được cải thiện đáng kể sau khi đặt ống lỗ lệ. Sau khi rút ống 3 tháng, 60,9% số mắt hết chảy nước hoàn toàn, các mắt còn lại chỉ chảy nước mắt ở mức độ nhẹ và trung bình. Có 1 mắt bị tuột ống và phải đặt lại, 1 mắt có u hạt lỗ lệ, ngoài ra không gặp biến chứng nào khác.
2570 Đánh giá kết quả cấy ghép nha khoa vùng răng sau hàm trên có nâng xoang sử dụng xương đồng loại đông khô khử khoáng VB KC - 09.02 / Trương Uyên Cường, Lê Hưng, Nguyễn Điện Biên // .- 2016 .- Số 5 .- Tr. 73-79 .- 610
Đánh giá kết quả cấy ghép nha khoa vùng răng sau hàm trên có nâng xoang sử dụng xương đồng loại đông khô khử khoáng VB KC - 09.02 trên 21 bệnh nhân với 44 implant điều trị tại Bệnh viện Quân y 103 từ 3/2013 đến 6/2015. Kết quả cho thấy chiều cao xương có ích hàm trên chủ yếu dưới 5mm là 26/44 trường hợp. Chiều rộng xương có ích hàm trên chủ yếu từ 6-9mm là 41/44 trường hợp. Chiều dài và đường kính implant sử dụng nhiều nhất là 9,5mm và 4,5mm. Tỷ lệ thành công đạt 97,7% ngay sau phục hình và 100% đạt tốt và khá sau 12 tháng.





