CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

Khoa Y

  • Duyệt theo:
2541 Ứng dụng phương pháp phân tích dãy số theo thời gian trong dự báo cơ cấu chi phí sử dụng thuốc tại bệnh viện / Hoàng Thy Nhạc Vũ, Trần Văn Hiển // .- 2017 .- Số 5 .- Tr. 83-89 .- 610

Dữ liệu thuốc sử dụng tại bệnh viện Phú Nhuận giai đoạn 01/2012-12/2016 gồm 1449 thuốc tân dược với 365 hoạt chất khác nhau và 49 thuốc đông dược. 6 nhóm thuốc có tỷ lệ chi phí trung bình cao nhất là thuố tim mạch, thuốc điều trị ký sinh trùng nhiễm khuẩn, thuốc đường tiêu hóa, thuốc tác dụng đối với máu, thuốc giảm đau, hạ sốt, chống viêm không steroid và Hormon và các thuốc tác động vào hệ nội tiết. Kết quả dự báo tỉ lệ chi phí bằng phương pháp mô hình hóa cho thấy thuốc tim mạch có xu hướng ổn định, thuốc điều trị ký sinh trùng nhiễm khuẩn có xu hướng tăng, thuốc tác dụng đối với máu và thuốc giảm đau, hạ sốt, chống viêm không steroid có xu hướng giảm.

2542 Nghiên cứu các yếu tố nguy cơ của bệnh lý tim mạch ở bệnh nhân gút / Nguyễn Thị Phương Thủy, Hồ Thị Ngân Hà // .- 2017 .- Số 2 .- Tr. 47-51 .- 610

Nghiên cứu các yếu tố nguy cơ của bệnh lý tim mạch trên 225 bệnh nhân gút tại bệnh viện Bạch Mai từ 01/2014 đến 12/2014. Trong 225 bệnh nhân nghiên cứu, số bệnh nhân gút mắt bệnh lý tim mạch chiếm tỷ lệ 45,8 phần trăm, trong đó tăng huyết áp cao nhất là 38,2 phần trăm. Các bệnh lý tim mạch như nhồi máu cơ tim, tai biến mạch máu não, bệnh mạch ngoại vi và bệnh mạch vành chiếm tỷ lệ thấp hơn. Yếu tố làm tăng nguy cơ bệnh lý tim mạch ở bệnh nhân gút có tuổi cao trên 60, thời gian mắc bệnh gút dài trên 3 năm, nồng độ acid uric máu tăng cao, protein C phản ứng tăng trên 0,5mg/dl, béo phì, rối loạn mỡ máu, đái tháo đường và bệnh thận mạn tính.

2543 Chăm sóc bệnh nhân sau mổ ổ cặn màng phổi do chấn thương ngực tại bệnh viện Hữu nghị Việt Đức / Đoàn Quốc Hưng, Lại Thanh Tùng // .- 2017 .- Số 16 .- Tr. 32-35 .- 610

Mô tả hồi cứu, tiến cứu 71 bệnh nhân chẩn đoán sau phẫu thuật là ổ cặn màng phổi do chấn thương ngực đuợc điều trị tại bệnh viện Việt Đức từ 1/2013 đến 3/2016. 71 BN (58 nam, 13 nữ), thời gian trung bình từ khi tai nạn đến khi đuợc phẫu thuật là 46,2±22 ngày, 83,1 phần trăm bệnh nhân có 2 DLKMP sau mổ. Thời gian dẫn lưu trung bình là 6,7 ± 2,1 ngày, biến chứng hay gặp nhất là nhiễm trùng vết mổ 12,7 phần trăm, 80,3 phần trăm BN ổn định ra viện, không có bệnh nhân nặng về hoặc tử vong. Chăm sóc dẫn lưu khoang màng phổi và lý liệu pháp hô hấp là hai vấn đề quan trọng nhất trong chăm sóc bệnh nhân sau mổ ổ cặn màng phổi do chấn thương ngực.

2544 Giá trị của xét nghiệm MR proANP trong tiên lượng dài hạn trên bệnh nhân khó thở gấp / Lê Xuân Trường, Nguyễn Chí Thanh // .- 2017 .- Số 2 .- Tr. 16-20 .- 610

Xác định vai trò của xét nghiệm MR-proANP trong tiên lượng tử vong sau tại thời điểm 12 tháng trên 230 bệnh nhân nhập khoa cấp cứu do khó thở gấp. Nồng độ MR-proANP ở mức 316 pmol/l có giá trị tốt trong tiên lượng tử vong với độ nhạy, độ đặc hiệu lần lượt theo thứ tự là 82 phần trăm và 61 phần trăm. MR-proANP là yếu tố nguy cơ tiên đoán tử vong độc lập trong nghiên cứu này.

2545 Đánh giá kết quả điều trị tủy răng hàm lớn thứ nhất hàm dưới có sử dụng hệ thống Pathfile và Protaper / Phạm Thị Thu Hiền, Lê Văn Đông // Y học Việt Nam (Điện tử) .- 2016 .- Số 2 .- Tr. 4-7 .- 610

Đánh giá kết quả điều trị nội nha ở răng hàm lớn thứ nhất hàm dưới có sử dụng hệ thống Pathfile và Protaper. Nghiên cứu 36 bệnh nhân với 36 răng hàm lớn thứ nhất hàm dưới được chẩn đoán viêm tủy không phục hồi. Tiến hành mở tủy, sử dụng trâm pathfile và Protaper để sửa soạn ống tủy. Hàn kín ống tủy bằng gutta percha.

2546 Đánh giá kỹ thuật khâu nối họng ống dạ dày theo kiểu tận bên trong phẫu thuật tái tạo thực quản bằng ống dạ dày / Trần Anh Bích, Trần Minh Trường, Lâm Việt Trung // Y học Việt Nam (Điện tử) .- 2017 .- Số 2 .- Tr. 173-176 .- 610

Đánh giá kết quả kỹ thuật khâu nối họng ống dạ dày theo kiểu tận bên trong phẫu thuật tái tạo thực quản bằng ống dạ dày trên 50 trường hợp tại bệnh viện Chợ Rẫy từ 01/2012 đến 10/2016. Nghiên cứu cho thấy kỹ thuật có tỷ lệ rò, hẹp miệng nối sau phẫu thuật thấp lần lượt là 2 và 4 phần trăm. Nội soi ống mềm và chụp Xquang nuốt chấn cản quang quay video 6 tháng sau mổ có 2 bệnh nhân hẹp miệng nối. Đường kính miệng nối 5 cộng trừ 0,3 cm.

2547 Đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi điều trị bệnh bướu giáp đơn thuần tại bệnh viện Trung ương Quân đội 108 / Trần Trọng Kiểm, Nguyễn Văn Nam // .- 2017 .- Số 1 .- Tr. 126-130 .- 610

Đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi điều trị bệnh bướu giáp đơn thuần tại bệnh viện Trung ương Quân đội 108 trên 312 bệnh nhân từ 6/2011 đến 6/2016. Tính chất tổn thương gồm có bướu giáp thể nhân 120 trường hợp, bướu giáp thể hỗn hợp 160 trường hợp và bướu giáp thể nang có 32 trường hợp. Vị trí bướu ở thùy trái có 132 trường hợp, thùy phải 148 trường hợp và cả 2 thùy, 24 trường hợp và eo tuyến 8 trường hợp. Thời gian phẫu thuật trung bình 60,25 cộng trừ 4,25 phút. Số ngày nằm viện trung bình là 5,37 cộng trừ 0,75 ngày. Tai biến đọng dịch vết mổ gặp ở 1,3 phần trăm.

2548 Nghiên cứu mối liên quan giữa tình trạng rối loạn cương dương và triệu chứng đường tiểu dưới ở bệnh nhân phì đại lành tính tuyến tiền liệt / Nguyễn Quang, Lê Đình Hợp // .- 2017 .- Số 2 .- Tr. 166-169 .- 610

Nghiên cứu mối liên quan giữa tình trạng rối loạn cương dương và triệu chứng đường tiểu dưới ở bệnh nhân phì đại lành tính tuyến tiền liệt khi được phẫu thuật nội soi. Kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ rối loạn cương dương ở bệnh nhân phì đại lành tính tuyến tiền liệt có chỉ định phẫu thuật rất cao 73,1 phần trăm, điểm IIEF-5 trung bình là 11,22 cộng trừ 10,18. Tình trạng rối loạn tiểu tiện nặng cũng là một yếu tố làm gia tăng tỷ lệ và mức độ rối loạn cương dương. Chất lượng cuộc sống có liên quan thuận với rối loạn cương dương. Trọng lượng tuyến tiền liệt không có tương quan với rối loạn cương dương.

2549 Hiệu quả điều trị thay thế các chất hây nghiện dạng thuốc phiện bằng methadone tại Thái Bình / Phạm Văn Dịu, Phạm Nam Thái, Vũ Phong Túc // .- 2018 .- Số 3 .- Tr. 65-69 .- 610

Nghiên cứu mô tả được tiến hành trên 450 người bệnh với mục tiêu: Đánh giá hiệu quả điều trị thay thế các chất gây nghiện dạng thuốc phiện bằng methadone tại Thái Bình từ 6/2016 đến 12/2017 chúng tôi thu được kết quả như sau: Hiệu quả rõ rệt về giảm sử dụng ma túy bất hợp pháp ở những người bệnh tham gia điều trị methadone: tỷ lệ sử dụng ma túy giảm từ 100 phần trăm trước khi điều trị xuống còn 8,4 phần trăm tại thời điểm 18 tháng sau nghiên cứu. Tỷ lệ có hành vi vi phạm pháp luật có tiền án, tiền sự giảm từ 35,8 phần trăm trước điều trị xuống 3,8 phần trăm tại thời điểm 18 tháng sau nghiên cứu, tỷ lệ có hành vi bạo lực gia đình giảm từ 13,8 phần trăm xuống 0,27 phần tră, sau 18 tháng nghiên cứu. Tỷ lệ người có việc làm sau 18 tháng nghiên cứu là 91,9 phần trăm cao hơn so với thời điểm trước khi điều trị (79,1 phần trăm), trong đó tỷ lệ có việc làm ổn định sau 18 tháng nghiên cứu (57,6 phần trăm) tăng lên so với trước điều trị là 11,3 phần trăm, tỷ lệ người bệnh không có việc làm đã giảm từ 20,9 phần trăm trước điều trị xuống còn 8,1 phần trăm sau 18 tháng nghiên cứu.

2550 Xác định mức độ nhạy cảm với kháng sinh của vi khuẩn sinh B Lactamase phổ rộng (ESBL: Exteded Spectrum B-Lactamase) tại Bệnh viện Việt Đức năm 2015-2016 / Hà Thị Nguyệt Minh, Bùi Huy Tùng, Nguyễn Thanh Huyền // .- 2017 .- Số 0 .- Tr. 42-48 .- 610

Xác định tỷ lệ nhạy cảm với kháng sinh từ 115 chủng vi khuẩn ESBL được phân lập từ 115 bệnh nhân tại khoa Vi sinh, bệnh viện Việt Đức. Sự phân bố của vi khuẩn ESBL chủ yếu là E.coli chiếm 73 phần trăm; klebsiella chiếm 22 phần trăm; Proteus chiếm 4 phần trăm. Vi khuẩn sinh ESBL thường gặp ở các khoa chấn thương, hồi sức cấp cứu, phẫu thuật gan mật, phẫu thuật tiết niệu.