CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

Khoa Y

  • Duyệt theo:
2551 Nồng độ vitamin D huyết thanh ở bệnh nhân viêm da cơ địa / Văn Thế Trung, Vũ Thị Minh Nhật // .- 2017 .- Số 1 .- Tr. 63-67 .- 610

Xác định mối liên hệ giữa nồng độ vitamin D huyết thanh và đặc điểm lâm sàng ở 60 bệnh nhân viêm da cơ địa và 30 người đối chứng được thực hiện tại bệnh viện Da liễu TP Hồ Chí Minh từ 10/2014 đến 5/2015. Kết quả cho thấy nồng độ vitamin D huyết thanh trung bình ở nhóm chứng (30,52 ± 830ng/mL) cao hơn nhóm bệnh (2637 ± 11,51 ng/mL). Tỷ lệ bệnh nhân viêm da cơ địa thiếu vitamin D cao hơn gấp 2,75 lần so với nhóm chứng. Có sự tương quan nghịch giữa nồng độ vitamin D và điểm số SCORAD. Nồng độ vitamin D giảm dần theo độ nặng của bệnh.

2552 Đa hình nucleotid đơn R72P trên gen TP 53 và đánh giá nguy cơ mắc ung thư tế bào gan nguyên phát ở người nhiễm Hepatitis B virus / Trịnh Quốc Đạt, Trần Huy Thịnh // Nghiên cứu Y học (Điện tử) .- 2017 .- Số 3 .- Tr. 16-22 .- 610

Đánh giá nguy cơ mắc ung thư tế bào gan nguyên phát của các kiểu gen R72P ở người nhiễm Hepatitis B virus (HBV) mạn tính. Đối tượng nghiên cứu có 280 bệnh nhân ung thư tế bào gan nguyên phát, trong đó có 171 trường hợp nhiễm HBV và nhóm chứng có 267 đối tượng, trong đó có 36 trường hợp nhiễm HBV. Kết quả cho thấy kiểu gen R72P của SNP R72P làm tăng khả năng mắc ung thư tế bào gan nguyên phát cho những người nhiễm HBV.

2553 Vai trò của đa hình rs6010620 gen RTEL1 trên bệnh nhân u nguyên bào thần kinh đệm / Lê Thị Hằng, Nguyễn Quý Hoài, Nguyễn Quý Linh // .- 2017 .- Số 3 .- Tr. 1-7 .- 610

Xác định tính đa hình rs6010620 của gen RTEL1 trên bệnh nhân u nguyên bào thần kinh đệm so với nhóm chứng. Kết quả giải trình tự gen RTEL1 ở cho thấy tỷ lệ genotyp AA, GA, GG ở nhóm bệnh nhân là 38.8%, 47.4%, 13,8% và ở nhóm chứng là 41,2%, 56,3%, 2.5%. Sự khác biệt giữa nhóm chứng và nhóm bệnh của kiểu gen GG có ý nghĩa thống kê, chỉ ra rằng người mang kiểu gen GG của gen RTEL1 có khả năng mắc bệnh cao hơn.

2554 Điện sinh lý thần kinh trong chẩn đoán bệnh xơ cột bên teo cơ / Bùi Mỹ Hạnh, Nguyễn Công Hoan, Lê Quốc Việt // .- 2017 .- Số 2 .- Tr. 173-179 .- 610

Nghiên cứu điện sinh lý thần kinh trong chẩn đoán bệnh xơ cột bên teo cơ. Khảo sát dẫn truyền thần kinh giúp xác định sự thoái hóa của sợi trục thần kinh vận động. Ghi điện cơ đồ là cần thiết để xác định thoái hóa nơron vận động dưới. Các dấu hiệu này là cần thiết và duy nhất để chẩn đoán và xác định, đánh giá tiến triển bệnh và có thể đánh giá đáp ứng với liệu pháp điều trị trong tương lai.

2555 Đặc điểm trầm cảm ở bệnh nhân nữ có rối loạn hỗn hợp lo âu và trầm cảm ở độ tuổi 45-59 / Vũ Thị Lan, Nguyễn Văn Tuấn // .- 2017 .- Số 2 .- Tr. 158-164 .- 610

Khảo sát đặc điểm trầm cảm ở 45 bệnh nhân nữ có rối loạn hỗn hợp lo âu và trầm cảm ở độ tuổi 45-59 theo ICD-10 điều trị nội trú tại bệnh viện Bạch Mai từ 9/2014 đến 8/2015. Kết quả sau 1 năm cho thấy các triệu chứng trầm cảm xuất hiện thỉnh thoảng, không kéo dài cả ngày. Các biểu hiện rối loạn giấc ngủ 100%, giảm cảm giác ngon miệng 97,8%, chậm chạp tâm thần vận động 93,3%, giảm khí sắc 92,3%, giảm năng lượng, dễ mệt mỏi 88,9%, giảm tập trung 86,7%, giảm quan tâm thích thú cũ 80,0%, giảm ham muốn tình dục 60,0%. 26,7% bệnh nhân có ý định tự sát, nhưng thỉnh thoảng mới xuất hiện.

2556 Đau thắt lưng ở công nhân tiếp xúc với rung toàn thân / Nguyễn Thu Hà // Y dược lâm sàng 108 (Điện tử) .- 2016 .- Số 5 .- Tr. 144-152 .- 610

Tìm hiểu tình hình đau thắt lưng ở 126 công nhân lái xe Bella và 102 công nhân khác được đánh giá điều kiện lao động đặc thù, đo rung xóc của xe Bella và điều trị tra vè tình hình đau thắt lưng, khám lâm sàng, chụp X quang cột sống thắt lưng. Kết quả cho thấy đau thắt lưng chiếm tỷ lệ khác cao trong công nhân lái xe Bella. Đau thắt lưng chủ yếu là dưới 7 ngày/đợt, xuất hiện đau thắt lưng chủ yếu là sau ca làm việc. Mức độ đau, tần số đau thắt lưng ở nhóm công nhân lái xe cao hơn so với nhóm so sánh. Tỷ lệ giảm độ giãn cột sống thắt lưng ở nhóm nghiên cứu cao hơn hẳn nhóm so sánh.

2557 Giá trị của phương pháp chụp X quang tuyến vú 3D trong sàng lọc ung thư vú / Nguyễn Văn Thạch, Đinh Gia Khánh, Tống Thị Thu Hằng // .- 2016 .- Số 5 .- Tr. 138-143 .- 610

Đánh giá hiệu quả của phương pháp chụp X quang tuyến vú 3D trong sàng lọc ung thư vú trên 100 bệnh nhân được chụp X quang tuyến vú thông thường có phân loại kết quả là BIRADS C0, bệnh nhân sau đó được chụp X quang tuyến vú 3D. Kết quả cho thấy có 98/100 bệnh nhân sau khi chụp X quang tuyến vú 3D đã chẩn đoán được tổn thương.

2558 So sánh hiệu quả co hồi tử cung và ảnh hưởng tim mạch của carbetocin và oxytocin trong mổ lấy thai / Nguyễn Toàn Thắng, Nguyễn Thọ Trường, Trần Thị Kiêm // .- 2017 .- Số 2 .- Tr. 95-102 .- 610

So sánh hiệu quả co hồi tử cung và ảnh hưởng tim mạch của carbetocin và oxytocin trên 80 sản phụ trong mổ lấy thai. Kết quả cho thấy tỷ lệ co hồi tử cung trung bình trở lên trong và sau mổ 6 giờ ở nhóm sản phụ dùng oxytocin và carbetocin tương ứng là 85% vs 97,5% và 92,5% vs 97,5, Tỷ lệ cần bổ sung tăng co trong 6 giờ đầu cao hơn khi dùng oxytocin, Không có khác biệt về chỉ số công thức máu trong cùng nhóm và giữa hai nhóm ở thời điểm trước và sau mổ 24 giờ. Dùng 10 IU oxytocin gây tăng tần số tim và giảm huyết áp so với dùng carbetocin ở 30 giây, 1 phút, 2 phút đầu sau dùng thuốc. Dùng 100 mcg carbetocin có hiệu quả co hồi tử cung tương đương 10 IU oxytocin, tuy nhiên nhu cầu dùng thêm tăng co trong 6 giờ đầu và tác dụng gây mạch nhanh, giảm huyết áp ở giai đoạn sớm ít hơn khi dùng carbetocin.

2559 Đánh giá hiệu quả điều trị suy tĩnh mạch hiển bé mạn tính bằng phương pháp gây xơ bọt / Nguyễn Toàn Thắng, Nguyễn Thọ Trường,Trần Thị Kiêm // Nghiên cứu Y học (Điện tử) .- 2017 .- Số 2 .- Tr. 88-94 .- 610

Đánh giá hiệu quả điều trị suy tĩnh mạch hiển bé mạn tính bằng phương pháp gây xơ bọt trên 34 chân của 31 bệnh nhân. Sau 4 tuần điều trị, kết quả theo phân độ lâm sàng CEAP tỷ lệ nhóm C0, C1 tăng từ 0% trước điều trị lên thành 82,3%; tỷ lệ nhóm C2, C3, C4 giảm từ 23,5%, 53% và 23,5% xuống tưng ứng là 8,8%, 8,8% và 0%. Thang điểm VCSS trung bình giảm 50%. Thay đổi đường kính tĩnh mạch hiển bé trên siêu âm giảm 20%. 94,1%các tĩnh mạch hiển bé dược điều trị hết dòng trào ngược bệnh lý. Hiệu quả gây tắc tĩnh mạch hiển bé 82,3% tắc hoàn toàn, 17,7% tắc không hoàn toàn và không tắc 0%.

2560 Một số nhận xét về đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của bệnh nhân tứ chứng Fallot người lớn được chỉ định điều trị trị phẫu thuật sửa chữa toàn bộ / Đinh Tiến Dũng, Mai Văn Viện // .- 2017 .- Số 5 .- Tr. 112-120 .- 610

Một số nhận xét về đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của 95 bệnh nhân tứ chứng Fallot người lớn được chỉ định điều trị trị phẫu thuật sửa chữa toàn bộ tại Viện Tim Hà Nội từ 4/2009 đến 12/2015. Kết quả cho thấy tất cả bệnh nhân đều có triệu chứng tím da - niêm mạc, có tiếng thổi tâm thu mạnh, có tình trạng đa hồng cầu và giảm prothrombin máu. Đa số có lỗ thông liên thất nằm ở vị trí dưới 2 đại động mạch. Ngoài hở van ba lá có thêm ít nhất một trong các bất thường khác nhau còn ống động mạch, còn lỗ bầu dục, thông liên nhĩ, tĩnh mạch chủ trên bên trái, có các động mạch phụ chủ phổi lớn, có tuần hoàn bên chủ phổi phát triển nặng, hở van động mạch chủ, hở van hai lá, bất thường động mạch vành.