CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

Khoa Y

  • Duyệt theo:
2581 Đánh giá hiệu quả khóa đào tạo kỹ năng giao tiếp qua ý kiến của điều dưỡng / Lê Thu Hòa // Y học Việt Nam (Điện tử) .- 2017 .- Số 1 .- Tr. 62-69 .- 610

Đánh giá hiệu quả khóa đào tạo kỹ năng giao tiếp qua ý kiến của 199 điều dưỡng của bệnh viện Đại học Y Hà Nội sau khi hoàn thành khóa 1 kỹ năng giao tiếp cho nhân viên y tế. Nghiên cứu cho thấy khóa đào tạo đã được phát triển với những nội dung và phương pháp dạy học thích hợp để đào tạo giao tiếp, ứng xử cho diều dưỡng tại bệnh viện.

2582 Đặc điểm lâm sàng và hình ảnh MRI ở bệnh nhân thoái hóa cột sống có chèn ép rễ thần kinh hoặc tủy sống tại bệnh viện Trường Đại học Y dược Cần Thơ năm 2016-2017 / Văn Hoàng Bảo Trân, Nguyễn Vũ Đằng // Y dược học Cần Thơ (Điện tử) .- 2018 .- Số 13+14 .- Tr. 187-196 .- 610

Về đặc điểm lâm sàng và hình ảnh MRI bệnh thoái hóa cột sống cổ có chèn ép rễ thần kinh hoặc tủy sống: Tỷ lệ mắc bệnh chủ yếu trong độ tuổi lao động và nhóm lao động chân tay. Tuổi trẻ nhất có biểu hiện chèn ép rễ thần kinh là 31, tuổi trẻ nhất có biểu hiện chèn ép tủy sống là 37. Lý do vào khám thường gặp là tê bì và đau cổ gáy. Mức độ tổn thương rễ trên lâm sàng từ nhẹ đến trung bình. Đa số tổn thương đoạn cột sống cổ thấp. Mức độ tổn thương rễ thần kinh trên lâm sàng tỷ lệ thuận với mức độ chèn ép rễ trên hình ảnh MRI. Mức độ biểu hiện tổn thương tủy trên lâm sàng đôi khi không tương thích với mức độ chèn ép tủy trên hình ảnh MRI.

2583 Đặc điểm lâm sàng và chẩn đoán hình ảnh của bệnh nhân phẫu thuật thoát vị cột sống thắt lưng cùng tại bệnh viện Việt Đức / Nguyễn Lê Bảo Tiến, Đinh Ngọc Sơn, Nguyễn Duy Luật // Y học Việt Nam (Điện tử) .- 2017 .- Số 1 .- Tr. 56-60 .- 610

Mô tả đặc điểm lâm sàng và chẩn đoán hình ảnh của bệnh nhân phẫu thuật thoát vị cột sống thắt lưng cùng tại bệnh viện Việt Đức. Bệnh gặp chủ yếu ở nhóm tuổi từ 30-40. Biểu hiện lâm sàng là chèn ép thần kinh điển hình với sự kết hợp của 2 hội chứng: Hội chứng cột sống và hội chứng chèn ép rễ. Chụp X quang quy ước cột sống thắt lưng, X quang động là phương pháp tốt nhất để đánh giá tình trạng mất vững cho cột sống. Cộng hưởng từ là phương pháp chẩn đoán hình ảnh hiện đại, không độc hại giúp đánh giá tốt mức độ, vị trí thoát vị đĩa đệm cũng như tình trạng thoái hóa đĩa tầng thoát vị và đốt liền kề.

2584 Tác dụng của bài thuốc "Hậu thiên lục vị" điều trị các triệu chứng mãn kinh / Thái Thị Hoàng Oanh // .- 2017 .- Số 2 .- Tr. 42-45 .- 610

Đáng giá tác dụng của bài thuốc "Hậu thiên lục vị" điều trị các triệu chứng mãn kinh. Kết quả cho thấy sau điều trị, điểm mức độ ảnh hưởng của các rối loạn vận mạch, rối loạn tâm thần kinh và rối loạn thể chất giảm. 41 phần trăm bệnh nhân đạt hiệu quả điều trị. Qua đó cho thấy bài thuốc "Hậu thiên lục vị" có tác dụng điều trị các triệu chứng mãn kinh.

2585 Nghiên cứu tổn thương dạ dày ở bệnh nhân hội chứng thận hư nguyên phát sau điều trị corticoid / Nguyễn Thị Bích Ngọc, Nguyễn Xuân Hiền // Y dược học (Điện tử) .- 2017 .- Số 2 .- Tr. 80-83 .- 610

Nghiên cứu tổn thương dạ dày ở bệnh nhân hội chứng thận hư nguyên phát sau điều trị corticoid tại bệnh viện Bạch Mai từ 01/2014 đến 12/2014. Nghiên cứu cho thấy triệu chứng thường gặp có đau bụng chiếm 87 phần trăm, đau thượng vị 91,5 phần trăm, đau thành từng cơn 93,7 phần trăm, ợ hơi và ợ chua chiếm 83,3 phần trăm, chướng bụng 37 phần trăm, buồn nôn và nôn 33,3 phần trăm, rối loạn tiêu hóa 14,8 phần trăm. Hình ảnh mô bệnh học cho thấy viêm mạn tính mức độ nhẹ và vừa là 94 phần trăm, viêm teo mức độ nhẹ và vừa 68 phần trăm, không hoạt động 30 phần trăm và viêm hoạt động thể nặng là 2 phần trăm.

2586 Mối liên quan giữa một số đặc điểm của hạch trung thất trên CT ngực với kết quả mô bệnh học sau mổ trong ung thư phổi không tế bào nhỏ / Trần Trọng Kiểm // .- 2017 .- Số 1 .- Tr. 280-282 .- 610

Xác định mối liên quan giữa một số đặc điểm của hạch trung thất trên CT ngực với kết quả mô bệnh học sau mổ trên 67 bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ. Kết quả cho thấy tỷ lệ hạch ác tính ở nhóm trên 20mm là 60,9 phần trăm, nhóm 10-20mm là 53,6 phần trăm. Tỷ lệ ác tính ở nhóm hạch có tỷ trọng trên 70HU là 36,8 phần trăm. Tỷ lệ ác tính ở nhóm hạch có đồng thời 2 dấu hiệu tăng sinh mạch và vôi hóa là 61,1 phần trăm.

2587 Nhận xét mối liên quan giữa một số đặc điểm lâm sàng và mô bệnh học u tuyến ức / Nguyễn Trường Giang; Nguyễn Ngọc Trung, Nguyễn Văn Nam // .- 2017 .- Số 2 .- Tr. 174-178 .- 610

Nhận xét mối liên quan giữa một số đặc điểm lâm sàng và mô bệnh học u tuyến ức trên 54 bệnh nhân theo phân loại của WHO. Kết quả cho thấy tỷ lệ u tuyến ức cao nhất là typ AB. Không có sự liên quan giữa typ mô bệnh với giới tính, tuổi và triệu chứng nhược cơ. Có mối liên quan giữa kích thước khối u và sự xâm lấn của khối u. Không có liên quan giữa số lượng và tình trạng xâm lấn của khối u.

2588 Các phương pháp đánh giá tình trạng dinh dưỡng ở bệnh nhân bệnh thận mạn / Trần Văn Vũ // .- 2017 .- Số 6 .- Tr. 11-21 .- 610

Hiện nay tuy có nhiều phưng pháp đánh giá về dinh dưỡng nhưng vẫn chưa có tiêu chuẩn vàng để chẩn đoán suy dinh dưỡng. Cần phải ưu tiên sử dụng phối hợp nhiều phương pháp đánh giá nhằm ghi nhận toàn diện về tình trạng dinh dưỡng của bệnh nhân. Phương pháp đánh giá hội chứng suy mòn là phương pháp kết hợp bởi nhiều chỉ số đánh giá dinh dưỡng được Hội dinh dưỡng và chuyển hóa thận thế giới áp dụng để đánh giá tình trạng suy dinh dưỡng protein năng lượng trên đối tượng bệnh thận mạn.

2589 Đánh giá kết quả ban đầu ghép gan người lớn từ người sống cho gan tại Bệnh viện Chợ Rẫy / Phạm Hữu Thiện Chí, Đoàn Tiến Mỹ, Lê Trường Chiến // Y học thành phố Hồ Chí Minh (Điện tử) .- 2017 .- Số 4 .- Tr. 108-113 .- 610

Có 2 trường hợp ghép gan do xơ gan giai đoạn cuối trong 2 năm 2012-2013 tại bệnh viện Chợ Rẫy. Cả 2 đều được ghép từ gan phải của người cho. Thể tích gan còn lại ở người cho là 36,53 phần trăm và 33,5 phần trăm. Tỷ số cân nặng mảnh ghép/ cân nặng bệnh nhân là 1,34 và 1,36. Một trường hợp phải mổ lại cầm máu vì chảy máu sau mổ vùng đuôi tụy sau cắt lách kèm theo, ở trường hợp còn lại, diễn tiến sau ghép ổn định. Hai người cho đều an toàn, sinh hoạt bình thường, gan tái sinh sau mổ tốt.

2590 Tình hình theo dõi và điều trị HBV sau ghép thận tại Bệnh viện Chợ Rẫy / Trần Xuân Trường, Trần Ngọc Sinh // .- 2017 .- Số 4 .- Tr. 114-118 .- 610

Viêm gan siêu vi B chiếm tỷ lệ 6,83 phần trăm trường hợp ghép thận. Tỷ lệ nhiễm HBV đơn thuần là 85,36 phần trăm. Tỷ lệ viêm gan B tái hoạt động sau ghép là 14,6 phần trăm bao gồm cả việc chuyển đổi từ HBsAb thành HBsAg. Tỷ lệ kháng lamivudin là 66,66 phần trăm. Tenofovir và entecavir là 2 thuốc có hiệu lực điều trị cao hiện nay với tỷ lệ kháng là 0 phần trăm. Tỷ lệ tử vong có kèm biến chứng xơ gan là 4,8 phần trăm.