CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
Khoa Y
2571 Đánh giá sự biến đổi chế tiết nước mắt sau phẫu thuật Lasik trên mắt cận thị / Nguyễn Xuân Hiệp // .- 2016 .- Số 5 .- Tr. 57-62 .- 610
Đánh giá sự biến đổi chế tiết nước mắt sau phẫu thuật Lasik trên mắt cận thị và một số yếu tố liên quan đến sự biến đổi nước mắt tại Bệnh viện Mắt Trung ương từ 4/2009 đến 11/2009. Kết quả cho thấy sự suy giảm về chỉ số nước mắt sau mổ Lasik điều trị cận thị nhiều nhất ở tuần đầu sau mổ, sự suy giảm tiếp tục ở những tháng tiếp theo và hồi phục hoàn toàn vào tháng thứ 6. Không có sự khác biệt về biến đổi chế tiết nước mắt khi so sánh hai giới cũng như nhóm tuổi và mức độ cận thị.
2572 Nghiên cứu mối liên quan giữa một số yếu tố đông máu và sinh hóa máu ở bệnh nhân hội chứng thận hư nguyên phát người lớn / Nguyễn Thị Bích Ngọc, Đinh Thị Kim Dung, Nguyễn Xuân Hiền // .- 2016 .- Số 5 .- Tr. 51-56 .- 610
Nghiên cứu mối liên quan giữa một số yếu tố đông máu và sinh hóa máu trên 200 bệnh nhân là người lớn bị hội chứng thận hư nguyên phát người lớn và 40 người khỏe mạnh (nhóm chứng). Kết quả cho thấy ở hội chứng thận hư nguyên phát người lớn, nồng độ ATIII trong máu là 97,76 ± 9,68%, giảm thấp hơn so với nhóm đối chứng (114,05 ± 10,17%). Nồng độ protein S là 67,28 ± 10,17%, giảm thấp hơn so với nhóm chứng (114,15 ± 12,6). Nồng độ protein C là 117,13 ± 20,1%, không khác biệt so với nhóm đối chứng (118,78 ± 19,37%). Nồng độ ATIII trong máu có tương quan thuận mức độ chặt với albumin máu, tương quan nghịch mức độ chặt với nồng độ protein niệu 24h và nồng độ cholesteron máu. Nồng đọ protein S trong máu có tương quan thuận với albumin máu, tương quan nghịch với protein niệu và cholesteron máu.
2573 Nghiên cứu hình thái mô bệnh học và các yếu tố độc lực cagA vacA của H. pylori ở bệnh nhân ung thư dạ dày / Trần Đình Trí, Hồ Đăng Quý Dũng, Trần Thanh Bình // .- 2016 .- Số 5 .- Tr. 31-38 .- 610
Nghiên cứu hình thái mô bệnh học và các yếu tố độc lực cagA, vacA của H. pylori ở 275 bệnh nhân ung thư dạ dày ngoài tâm vị đã được chẩn đoán nội soi tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 và Bệnh viện Chợ Rẫy. Kết quả cho thấy tỷ lệ nhiễm H. pylori chung trên bệnh nhân ung thư dạ dày ở Việt Nam là 57,5%, cagA(+) 100%, typ cagA Đông Á chiếm 98,2% và sự mất đoạn 18-bp chiếm 86,8% là đặc tính đặc trưng cho các chủng H. pylori phân lập tại Việt Nam. Gen vacA m1 chiếm 68,8%, điều đó cho thấy vacA m1 có vai trò quan trọng trong bệnh sinh ung thư dạ dày ở Việt Nam.
2574 Một số yếu tố khởi phát và duy trì bệnh vảy nến / Bùi Thị Vân // .- 2016 .- Số 5 .- Tr. 27-30 .- 610
Nghiên cứu một số yếu tố khởi phát và duy trì bệnh vảy nến trên 204 bệnh nhân điều trị tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 từ 01/2012 đến 01/2015. Kết quả cho thấy các yếu tố tiền sử gia đình chiếm 3,9%; stress 41,7%; thuốc 26,0%; mùa đông 29,9%; mùa hè 12,7%; rượu 21,1% là những yếu tố khởi phát và duy trì bệnh vẩy nến.
2575 Kích thích từ xuyên sọ hỗ trợ điều trị bệnh nhân rối loạn phân liệt cảm xúc loại trầm cảm / Tô Thanh Phương // .- 2016 .- Số 5 .- Tr. 21-27 .- 610
Đánh giá hiệu quả kích thích từ xuyên sọ hỗ trợ điều trị 30 bệnh nhân rối loạn phân liệt cảm xúc loại trầm cảm. Kết quả cho thấy bệnh nhân sau điều trị khí sắc giảm, buồn rầu, bi quan, chán nản giảm nhiều (83,33%), có 33,33% bệnh nhân hết ảo thanh và 100% bệnh nhân hết hoang tưởng.
2576 Nghiên cứu một số đặc điểm lâm sàng và cấu trúc vi thể vết thương mạn tính / Nguyễn Tiến Dũng, Đinh Văn Hân, Quản Hoàng Lâm // .- 2016 .- Số 5 .- Tr. 80-88 .- 610
Nghiên cứu một số đặc điểm lâm sàng và cấu trúc vi thể vết thương mạn tính trên 56 bệnh nhân điều trị nội trú tại viện Bỏng Quốc gia từ 10/2014 đến 6/2016. Kết quả cho thấy vết thương mạn tính gặp nhiều nhất ở vùng chi dưới, thứ 2 là vùng cụt, thứ 3 là vùng mấu chuyển. Bờ mép vết thương mạn tính thường xơ chai, tăng sản, không có biểu hiện viêm và không có biểu mô hóa. Vết thương mạn tính chủ yếu gặp tổn thương độ III. Nền vết thương thấy lộ mô tổ chức dưới da, mô hạt viêm - phù nề, hoạt tử ướt, hoại tử khô hay tổn thương kết hợp. 66,20% vết thương mạn tính tiết dịch nhiều, 95,77% vết thương mạn tính có pH bề mặt là kiềm.
2577 Nghiên cứu kết quả điều trị sốc nhiễm khuẩn có kết hợp lọc máu tĩnh mạch tĩnh mạch liên tục (CVVH) / Hoàng Công Tình, Hoàng Công Lương, Lê Thị Việt Hoa // .- 2016 .- Số 5 .- Tr. 15-20 .- 610
So sánh kết quả điều trị sốc nhiễm khuẩn có kết hợp lọc máu tĩnh mạch tĩnh mạch liên tục trên 52 bệnh nhân (nhóm 1) với nhóm điều trị theo phương pháp kinh điển trên 57 bệnh nhân (nhóm 2). Kết quả cho thấy liều thuốc vận mạch nhóm 1 giảm kể từ thời điểm 24 giờ và của nhóm 2 là 48 giờ so với thời điểm T1. Huyết áp trung bình của nhóm 1 tăng từ thời điểm 24 giờ và của nhóm 2 là 48 giờ. Thời gian thoát sốc nhiễm khuẩn nhóm 1 trung bình là 78 giờ, nhóm 2 là 97 giờ. Thời gian điều trị trung bình nhóm 1 là 11,5 ngày và nhóm 2 là 12,7 ngày.
2578 Liên quan giữa nồng độ homocystein huyết tương với đặc điểm vữa xơ động mạch cảnh đoạn ngoài sọ ở bệnh nhân đái tháo đường typ 2 tại Bệnh viện A Thái Nguyên / Trương Mạnh Hà, Nguyễn Tiến Dũng, Bùi Thị Thu Hương // .- 2016 .- Số 5 .- Tr. 8-14 .- 610
Phân tích mối lên quan giữa nồng độ homocystein huyết tương với đặc điểm vữa xơ động mạch cảnh đoạn ngoài sọ ở 115 bệnh nhân đái tháo đường typ 2 điều trị tại Bệnh viện A Thái Nguyên. Kết quả cho thấy nồng độ homocystein trung bình là 15,1 ± 14,9 micromol/l; tỷ lệ tăng homocystein là 34,8%; độ dày IMT của động mạch cảnh gốc là 1,6 ± 1,4mm, của động mạch cảnh ngoài là 0,8 ± 0,2 và của động mạch cảnh trong là 0,7 ± 0,2mm. So với nhóm bệnh nhân có nồng độ homocysterin, nhóm có nồng độ homocystein tăng có tỷ lệ bệnh nhân có IMT> 0,9mm ở động mạch cảnh gốc, động mạch cảnh ngoài, động mạch cảnh trong và có mảng xơ vữa nhiều hơn.
2579 Hiệu quả điều trị sẹo lõm sau trứng cá bằng Radiofrequency (RF) vi điểm xâm nhập / Nguyễn Thị Kim Cúc, Phạm Thị Lan // Nghiên cứu Y học (Điện tử) .- 2017 .- Số 2 .- Tr. 150-157 .- 610
Đánh giá hiệu quả điều trị sẹo lõm sau trứng cá bằng Radiofrequency RF vi điểm xâm nhập trên 31 bệnh nhân. Kết quả cho thấy sau 3 lần điều trị, 54,8% bệnh nhân có cải thiện mức độ sẹo Goodman. Chỉ số điểm sẹo trung bình Goodman và Baron giảm từ 15,58 ± 1,34 xuống còn 8,16 ± 1,06. Tác dụng phủ chủ yếu là đau khi tiến hành thủ thuật và rát đỏ thoáng qua trong 3-5 ngày sau phẫu thuật. 100% bệnh nhân hài lòng và rất hài lòng sau 3 lần điều trị. Radiofrequency RF vi điểm xâm nhập là phương pháp có hiệu quả điều trị sẹo lõm sau trứng cá, ít tác dụng phụ với thời gian nghỉ dưỡng ngắn.
2580 Đặc điểm ung thư vú di căn xương / Nguyễn Thị Thu Hường, Đỗ Thị Thanh Mai, Lê Văn Quảng // .- 2017 .- Số 2 .- Tr. 136-142 .- 610
Đánh giá một số đặc điểm ung thư vú di căn xương trên 45 bệnh nhân ung thư vú di căn xương đang điều trị tại bệnh viện K từ 12/2014 đến 5/2015. Kết quả cho thấy ung thư vú di căn xương hay gặp ở nhóm bệnh nhân giai đoạn II (46,7%) và III (31%) tại thời điểm phát bệnh và xuất hiện nhiều nhất vào năm thứ 4. Có 75,6% bệnh nhân có triệu chứng đau xương, 100% đau với tính chất điển hình của di căn xương. 37,4% bệnh nhân có thêm tổn thương di căn ngoài xương, nhiều nhất là ở phổi (58,8%). 82,2% bệnh nhân có ER và/hoặc PR dương tính. 100% bệnh nhân có tổn thương trên xạ hình xương, vị trí tổn thương hay gặp nhất là cột sống 70,5%.





