CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
Khoa Y
2571 Kích thích từ xuyên sọ hỗ trợ điều trị bệnh nhân rối loạn phân liệt cảm xúc loại trầm cảm / Tô Thanh Phương // .- 2016 .- Số 5 .- Tr. 21-27 .- 610
Đánh giá hiệu quả kích thích từ xuyên sọ hỗ trợ điều trị 30 bệnh nhân rối loạn phân liệt cảm xúc loại trầm cảm. Kết quả cho thấy bệnh nhân sau điều trị khí sắc giảm, buồn rầu, bi quan, chán nản giảm nhiều (83,33%), có 33,33% bệnh nhân hết ảo thanh và 100% bệnh nhân hết hoang tưởng.
2572 Nghiên cứu một số đặc điểm lâm sàng và cấu trúc vi thể vết thương mạn tính / Nguyễn Tiến Dũng, Đinh Văn Hân, Quản Hoàng Lâm // .- 2016 .- Số 5 .- Tr. 80-88 .- 610
Nghiên cứu một số đặc điểm lâm sàng và cấu trúc vi thể vết thương mạn tính trên 56 bệnh nhân điều trị nội trú tại viện Bỏng Quốc gia từ 10/2014 đến 6/2016. Kết quả cho thấy vết thương mạn tính gặp nhiều nhất ở vùng chi dưới, thứ 2 là vùng cụt, thứ 3 là vùng mấu chuyển. Bờ mép vết thương mạn tính thường xơ chai, tăng sản, không có biểu hiện viêm và không có biểu mô hóa. Vết thương mạn tính chủ yếu gặp tổn thương độ III. Nền vết thương thấy lộ mô tổ chức dưới da, mô hạt viêm - phù nề, hoạt tử ướt, hoại tử khô hay tổn thương kết hợp. 66,20% vết thương mạn tính tiết dịch nhiều, 95,77% vết thương mạn tính có pH bề mặt là kiềm.
2573 Nghiên cứu kết quả điều trị sốc nhiễm khuẩn có kết hợp lọc máu tĩnh mạch tĩnh mạch liên tục (CVVH) / Hoàng Công Tình, Hoàng Công Lương, Lê Thị Việt Hoa // .- 2016 .- Số 5 .- Tr. 15-20 .- 610
So sánh kết quả điều trị sốc nhiễm khuẩn có kết hợp lọc máu tĩnh mạch tĩnh mạch liên tục trên 52 bệnh nhân (nhóm 1) với nhóm điều trị theo phương pháp kinh điển trên 57 bệnh nhân (nhóm 2). Kết quả cho thấy liều thuốc vận mạch nhóm 1 giảm kể từ thời điểm 24 giờ và của nhóm 2 là 48 giờ so với thời điểm T1. Huyết áp trung bình của nhóm 1 tăng từ thời điểm 24 giờ và của nhóm 2 là 48 giờ. Thời gian thoát sốc nhiễm khuẩn nhóm 1 trung bình là 78 giờ, nhóm 2 là 97 giờ. Thời gian điều trị trung bình nhóm 1 là 11,5 ngày và nhóm 2 là 12,7 ngày.
2574 Liên quan giữa nồng độ homocystein huyết tương với đặc điểm vữa xơ động mạch cảnh đoạn ngoài sọ ở bệnh nhân đái tháo đường typ 2 tại Bệnh viện A Thái Nguyên / Trương Mạnh Hà, Nguyễn Tiến Dũng, Bùi Thị Thu Hương // .- 2016 .- Số 5 .- Tr. 8-14 .- 610
Phân tích mối lên quan giữa nồng độ homocystein huyết tương với đặc điểm vữa xơ động mạch cảnh đoạn ngoài sọ ở 115 bệnh nhân đái tháo đường typ 2 điều trị tại Bệnh viện A Thái Nguyên. Kết quả cho thấy nồng độ homocystein trung bình là 15,1 ± 14,9 micromol/l; tỷ lệ tăng homocystein là 34,8%; độ dày IMT của động mạch cảnh gốc là 1,6 ± 1,4mm, của động mạch cảnh ngoài là 0,8 ± 0,2 và của động mạch cảnh trong là 0,7 ± 0,2mm. So với nhóm bệnh nhân có nồng độ homocysterin, nhóm có nồng độ homocystein tăng có tỷ lệ bệnh nhân có IMT> 0,9mm ở động mạch cảnh gốc, động mạch cảnh ngoài, động mạch cảnh trong và có mảng xơ vữa nhiều hơn.
2575 Hiệu quả điều trị sẹo lõm sau trứng cá bằng Radiofrequency (RF) vi điểm xâm nhập / Nguyễn Thị Kim Cúc, Phạm Thị Lan // Nghiên cứu Y học (Điện tử) .- 2017 .- Số 2 .- Tr. 150-157 .- 610
Đánh giá hiệu quả điều trị sẹo lõm sau trứng cá bằng Radiofrequency RF vi điểm xâm nhập trên 31 bệnh nhân. Kết quả cho thấy sau 3 lần điều trị, 54,8% bệnh nhân có cải thiện mức độ sẹo Goodman. Chỉ số điểm sẹo trung bình Goodman và Baron giảm từ 15,58 ± 1,34 xuống còn 8,16 ± 1,06. Tác dụng phủ chủ yếu là đau khi tiến hành thủ thuật và rát đỏ thoáng qua trong 3-5 ngày sau phẫu thuật. 100% bệnh nhân hài lòng và rất hài lòng sau 3 lần điều trị. Radiofrequency RF vi điểm xâm nhập là phương pháp có hiệu quả điều trị sẹo lõm sau trứng cá, ít tác dụng phụ với thời gian nghỉ dưỡng ngắn.
2576 Đặc điểm ung thư vú di căn xương / Nguyễn Thị Thu Hường, Đỗ Thị Thanh Mai, Lê Văn Quảng // .- 2017 .- Số 2 .- Tr. 136-142 .- 610
Đánh giá một số đặc điểm ung thư vú di căn xương trên 45 bệnh nhân ung thư vú di căn xương đang điều trị tại bệnh viện K từ 12/2014 đến 5/2015. Kết quả cho thấy ung thư vú di căn xương hay gặp ở nhóm bệnh nhân giai đoạn II (46,7%) và III (31%) tại thời điểm phát bệnh và xuất hiện nhiều nhất vào năm thứ 4. Có 75,6% bệnh nhân có triệu chứng đau xương, 100% đau với tính chất điển hình của di căn xương. 37,4% bệnh nhân có thêm tổn thương di căn ngoài xương, nhiều nhất là ở phổi (58,8%). 82,2% bệnh nhân có ER và/hoặc PR dương tính. 100% bệnh nhân có tổn thương trên xạ hình xương, vị trí tổn thương hay gặp nhất là cột sống 70,5%.
2577 Đặc điểm rối loạn dáng đi và thăng bằng theo thang điểm Tinetti ở người cao tuổi / Hồ Thị Kim Thanh, Hoàng Thị Phương Nam // .- 2017 .- Số 2 .- Tr. 129-135 .- 610
Đánh giá tỷ lệ và đặc điểm rối loạn dáng đi và thăng bằng, nguy cơ ngã theo thang điểm Tinetti ở 290 người cao tuổi điều trị nội trú tại bệnh viện Lão khoa Trung ương. Kết quả cho thấy tỷ lệ rối loạn dáng đi và thăng bằng là 72,41%, trong đó nguyên nhân do thần kinh gặp ở 158 người và 52 người không phải do nguyên nhân thần kinh. Trong các triệu chứng xuất hiện cùng rối loạn dáng đi thì liệt có tỷ lệ cao nhất là 37,93%, tiếp đến là teo cơ 23,45% và chóng mặt 6,55%. Có 68% rối loạn dáng đi tăng dần theo thời gian, các biểu hiện rối loạn nặng tăng dần lên. Điểm Tinetti càng tháp, số lần ngã càng nhiều và mức độ tổn thương do ngã của bệnh nhân càng tăng.
2578 Một số hợp chất polyphenol được phân lập từ thân cây chiêu liêu cườm / Lâm Thị Mỹ Linh // .- 2017 .- Số 18 .- Tr. 69-78 .- 610
Từ cao ethyl acetat của thân cây chiêu liêu cườm (Xylia xylocarpa), bằng các phương pháp sắc ký đã được phân lập được bốn hợp chất polyphenol. Cấu trúc của các hợp chất được xác định bằng các phương pháp phổ nghiệm và kết hợp với so sánh tài liệu tham khảo, bao gồm acid ferulic (1), methyl 3-(4-hydroxyphenyl)-2-methoxy carbonyl propionate (2), vanillin (3) và acid syringic (4). Đây là những hợp chất đầu tiên được phân lập từ chi này.
2579 Tác động của vi phẫu tĩnh mạch tinh giãn lên các thông số tinh dịch đồ ở nam giới trưởng thành / Nguyễn Hoài Bắc, Hoàng Long // .- 2017 .- Số 2 .- Tr. 112-119 .- 610
Tác động của vi phẫu tĩnh mạch tinh giãn lên các thông số tinh dịch đồ ở 86 bệnh nhân được điều trị bằng thắt tĩnh mạch tinh vi phẫu tại bệnh viện Đại học Y Hà Nội từ 01/2014 đén 12/2015. Kết quả cho thấy tỷ lệ tinh dịch đồ bình thường chiếm 12,8%, tỉ lệ tinh dịch đồ bất thương chiếm 87,2%. Sau phẫu thuật 3 tháng, tỷ lệ tinh dịch đồ bình thường tăng, tỷ lệ tinh trùng bất thường về mật độ, độ di động và hình dạng giảm. Các thông số tinh dịch đồ được cải thiện nhiều là mật độ tinh trùng và độ di động tiến tới. Vi phẫu thắt tĩnh mạch tinh giúp cải thiện mật độ tinh trùng và độ di động tiến tới ở nhóm bệnh nhân có bất thường về mật độ và độ di động tiến tới trước phẫu thuật, nhưng không làm cải thiện đáng kể hình thái tinh trùng.
2580 Mối liên quan giữa homocytein huyết tương với đặc điểm huyết áp 24 giờ và độ cứng động mạch ở bệnh nhân tăng huyết áp nguyên phát / Ngô Minh Tuấn, Lương Công Thức // Y dược lâm sàng 108 (Điện tử) .- 2017 .- Số 1 .- Tr. 24-29 .- 610
Khảo sát mối liên quan giữa homocystein huyết tương với đặc điểm huyết áp 24 giờ và độ cứng động mạch ở 87 bệnh nhân tăng huyết áp nguyên phát. Kết quả cho thấy tỷ lệ bệnh nhân có homocystein tăng là 81,6%. Giá trị trung bình là 43,00 ± 21,22 micromol/l. Homocystein tương quan thuận mức độ ít với huyết áp tâm thu trung bình ngày, huyết áp tâm trương trung bình ngày, huyết áp tâm thu trung bình đêm, huyết áp tâm trương trung bình đêm, huyết áp tâm thu trung bình 24 giờ và huyết gáp tâm trương trung bình 24 giờ. Homocystein tương quan thuận mức độ khá chặt với AASI.





