CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
Khoa Y
2571 Nghiên cứu tình hình bệnh tật về mắt trên địa bàn thành phố Đà Nẵng / Nguyễn Quốc Đạt // .- 2017 .- Số 2 .- Tr. 65-69 .- 610
Nghiên cứu tình hình bệnh tật về mắt trên 1655 người tại thành phố Đà Nẵng năm 2008. Kết quả cho thấy tỷ lệ có bệnh và tật về mắt khá cao chiếm 32,9 phần trăm. Tật cận thị có xu hướng tăng nhanh, chủy yếu gặp ở lứa tuổi phổ thông cơ sở trở lên. Dựa vào ICD 10 đã ghi nhận 47 bệnh mắt, xếp làm 9 nhóm bệnh gay gặp nhất là tật khúc xạ, đục thủy tinh thể, mộng thịt, bệnh võng mạc-dịch kính, viêm bờ mi, Glôcôm, sẹo giác mạc, khô mắt.
2572 Gánh nặng bệnh tật và chi phí điều trị của ngã bỏng và tai nạn giao thông ở trẻ em / Huỳnh Thuận, Nguyễn Minh Tâm // .- 2017 .- Số 6 .- Tr. 100-106 .- 610
Mô tả đặc điểm về gánh nặng bệnh tật và chi phí điều trị của ngã, bỏng và tai nạn giao thông ở 424 trẻ em. Phần lớn bệnh nhân bị ngã (66 phần trăm) và do tai nạn giao thông (22,4 phần trăm). Hầu hết bệnh nhân bị tổn thương ở mức độ nhẹ và các trường hợp do bỏng và tai nạn giaon thông thường có thương tổn nặng hơn. Tổng chi phí điều trị trung bình là 1.259.000 đồng, các chi phí trực tiếp chiếm 68,4 phần trăm trong tổng chi phí của một đợt điều trị.
2573 Đặc điểm lâm sàng và tình trạng nhiễm Demodex trên bệnh nhân trứng cá đỏ khám tại bệnh viện Da liễu thành phố Hồ Chí Minh / Lê Tháo Hiền, Văn Thế Trung // Y học thành phố Hồ Chí Minh (Điện tử) .- 2017 .- Số 1 .- Tr. 9-15 .- 610
Trong tổng số 42 bệnh nhân trứng cá đỏ được điều trị từ 10/2015 đến 5/2016 có độ tuổi trung bình là 40,57 cộng trừ 1,59, tỷ lệ nữ mắc bệnh nhiều hơn nam (54,8 phần trăm và 45,2 phần trăm). Triệu chứng thường gặp là đỏ bừng mặt, ngứa, nóng, dãn mạch, dãn lỗ chân long, hồng ban trung tâm mặt. Có 23 bệnh nhân thể hồng ban dãn mạch, 13 bệnh nhân thể sần mụn mủ và 6 bệnh nhân thể phì đại. Tỷ lệ nhiễm Demodex ở bệnh nhân trứng cá đỏ là 50 phần trăm.
2574 Đối chiếu lâm sàng giải phẫu bệnh bệnh phong / Hà Văn Phước // .- 2017 .- Số 4 .- Tr. 118-121 .- 610
Xác định tỷ lệ phù hợp giữa lâm sàng và giải phẫu bệnh của từng thể phong và khảo sát các yếu tố liên quan giữa sự phù hợp và không phù hợp trên 385 bệnh nhân phong được chẩn đoán lần đầu tại bẹnh viện Da liễu thành phố Hồ Chí Minh từ 2004-2007. Kết quả cho thấy tỷ lệ phù hợp là 69,45 phần trăm, trong đó tỷ lệ phù hợp từng thể bệnh phong là TT 58,8 phần trăm; BT 73,82 phần trăm; BB 37.09 phần trăm; BL 38,59 phần trăm; LL 86,95 phần trăm.
2575 Đặc điểm lâm sàng và một số yếu tố liên quan của bệnh móng chọc thịt / Lương Huy Vĩnh, Nguyễn Hữu Sáu // Y học Việt Nam (Điện tử) .- 2017 .- Số 1 .- Tr. 202-205 .- 610
Đặc điểm lâm sàng và một số yếu tố liên quan của bệnh móng chọc thịt ở 87 bệnh nhân bị móng chọc thịt điều trị tại Bệnh viện Da liễu Trung ương từ 3/2016 đến 11/2016. Kết quả cho thấy bệnh móng chọc thịt có biểu hiện đau ở hầu hết bệnh nhân và tổn thương thực tế rất đa dạng. Một trong những nguyên nhân chính gây móng chọc thịt là do cắt móng không đúng cách.
2576 Đánh giá tác dụng giảm đau vết mổ của nhĩ châm sử dụng hạt dán loa tai đối với sản phụ sau mổ lấy thai / Đinh Ngọc Đức, Nguyễn Thị Sơn, Nguyễn Thị Thanh // .- 2016 .- Số 6 .- Tr. 93-101 .- 610
Châm loa tai bằng cách sử dụng hạt dán giảm lần lượt 45 phần trăm và 32 phần trăm lượng thuốc giảm đau cần sử dụng trong 24 giờ và 48 giờ đầu sau mổ so với nhóm chứng. Châm loa tai bằng cách sử dụng hạt dán không gây ảnh hưởng bất lợi đến sản phụ sau mổ.
2577 Nhận xét tình trạng sỏi tiết niệu tại khoa Thận tiết niệu bệnh viện Bạch Mai / Đặng Thị Việt Hà, nguyễn Văn Thanh, Đỗ Gia Tuyển // .- 2017 .- Số 2 .- Tr. 136-140 .- 610
Nhận xét tình trạng sỏi tiết niệu trên 80 bệnh nhân tại khoa Thận tiết niệu, bệnh viện Bạch Mai. Nghiên cứu cho thấy sỏi thận chiếm tỷ lệ cao nhất là 75,6 phần trăm, sỏi niệu quản 6,1 phần trăm, sỏi thận và sỏi niệu quản chiếm 15,9 phần trăm. Sỏi tiết niệu thường gây biến chứng như giãn đài bể thận, viêm thận bể thận cấp và mạn, ứ mủ thận, suy thận cấp và suy thận mạn
2578 Nhiễm trùng thường gặp sau ghép thận: Kinh nghiệm tại Bệnh viện Quân y 103 / Hoàng Mạnh An, Đỗ Tất Cường, Bùi Văn Mạnh // Y học Việt Nam (Điện tử) .- 2016 .- Số 4 .- Tr. 40-44 .- 610
180 bệnh nhân ghép thận tại bệnh viện Quân y 103, trong đó nhiễm trùng gặp với tỷ lệ cao là 31,67 phần trăm, hay gặp nhất là nhiễm trùng đường tiết niệu, nhiễm trùng do virus Herpesviridae. Bệnh nhân tử vong do liên quan trực tiếp đén nhiễm trùng chiếm 1,12 phần trăm. Các loại nhiễm trùng gặp rải rác ở các thời điểm sau ghép thận.
2579 Đặc điểm lâm sàng và kết quả điều trị viêm túi lệ mãn bằng phương pháp phẫu thuật nối thông túi lệ mũi qua đường rạch da có đặt ống Silicon / Nguyễn Quốc Đạt // .- 2017 .- Số 1 .- Tr. 35-38 .- 610
Tìm hiểu đặc điểm lâm sàng và kết quả điều trị viêm túi lệ mãn bằng phương pháp phẫu thuật nối thông túi lệ mũi qua đường rạch da có đặt ống Silicon trên 87 bệnh nhân từ 6/2010 đến 6/2012. Kết quả cho thấy phương pháp điều trị viêm túi lệ mãn tính bằng phẫu thuật nối thông lệ - mũi có đặt ống silicon mang lại kết quả tốt về mặt giải phẫu, chức năng và thẩm mỹ. Biến chứng xảy ra ít và có thể giải quyết được. Phương pháp này có thể phổ cập rộng cho các phâu thuật viên nhãn khoa ở tuyến quận, huyện.
2580 Tự chăm sóc và các yếu tố liên quan của người bệnh suy tim / Cung Thị Bình, Nguyễn Hoàng Định, Jane Dimmitt Champion // Y học thực hành .- 2017 .- Số 4 .- Tr. 149-155 .- 610
Xác định tỷ lệ người bệnh suy tim có hành vi tự chăm sóc tốt và mối liên uan giữa hành vi tự chăm sóc với đặc điểm của người bệnh và kiến thức suy tim. Kết quả cho thấy tỷ lệ người bệnh suy tim có hành vi tự chăm sóc tốt còn thấp, kiến thức có mối tương quan thuận, chặt với hành vi tự chăm sóc. Người bệnh thực hiện tốt hành vi uống thuốc theo đơn chiếm tỷ lệ 86,6 phần trăm và thấp nhất là hành vi liên lạc với bác sĩ hoặc điều dưỡng nều tăng cân là 43,7 phần trăm.