CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

Khoa Y

  • Duyệt theo:
221 Quản lý hoạt động mua bán thuốc tại các nhà thuốc tư nhân trên địa bàn quận Phú Nhuận, thành phố Hồ Chí Minh năm 2023 / 2354-0613 Y học Cộng đồng Số // Y học cộng đồng (Điện tử) .- 2025 .- Số 3 .- Tr. 185 - 190 .- 610

Nhà thuốc tư nhân đóng vai trò quan trọng trong hệ thống cung ứng thuốc đến tay người dân. Mục tiêu: Mô tả kết quả quản lý hoạt động mua bán thuốc và các yếu tố liên quan đến kiến thức đúng về SOP tại các nhà thuốc tư nhân trên địa bàn quận Phú Nhuận, thành phố Hồ Chí Minh năm 2023. Phương pháp: Nghiên cứu cắt ngang mô tả thực hiện 110 nhà thuốc tư nhân và 386 người bán lẻ thuốc tại các nhà thuốc tư nhân tại quận Phú Nhuận, thành phố Hồ Chí Minh, từ 11/2022 - 6/2023. Kết quả: Tỷ lệ dược sĩ có kiến thức đúng về SOP bán thuốc theo đơn là 33,68%, không theo đơn là 42,49%. Có mối liên quan giữa kiến thức đúng về SOP bán thuốc theo đơn với: giới tính; trình độ chuyên môn; kinh nghiệm chuyên môn; thời gian làm việc mỗi ngày và được tập huấn về kiến thức pháp luật y tế trong 2 năm trở lại đây (p<0,05). Có mối liên quan giữa kiến thức đúng về SOP bán thuốc không theo đơn với: độ tuổi; giới tính; trình độ chuyên môn; kinh nghiệm chuyên môn và thời gian làm việc mỗi ngày (p<0,05). Kết luận: Kết quả nghiên cứu sẽ giúp các nhà hoạch định chính sách đưa ra các giải pháp can thiệp để nâng cao chất lượng hoạt động mua bán thuốc tại các nhà thuốc tư nhân, nhằm đảm bảo hoạt động cung ứng thuốc an toàn, hiệu quả đến tay người tiêu dùng.

222 Nghiên cứu mức độ nguy cơ tim mạch và một số yếu tố liên quan ở người bệnh đái tháo đường type 2 điều trị nội trú tại Trung tâm Y tế thành phố Long Xuyên năm 2024 / // Y học cộng đồng (Điện tử) .- 2025 .- Số 3 .- Tr. 7 - 12 .- 610

Ở người bệnh đái tháo đường type 2, nguy cơ tổn thương tim mạch tăng lên 2-4 lần so với người bình thường, các yếu tố bảo vệ chống lại bệnh tim mạch do xơ vữa sẽ mất hoàn toàn. Nghiên cứu mức độ nguy cơ tim mạch trên người bệnh đái tháo đường là hết sức cần thiết, nhằm giúp kiểm soát sớm và góp phần làm chậm tiến triển của bệnh, giúp giảm biến chứng và nâng cao chất lượng sống cho người bệnh, từ đó giảm gánh nặng chi phí y tế cho xã hội. Mục tiêu nghiên cứu: Xác định tỷ lệ mức độ nguy cơ tim mạch và phân tích một số yếu tố liên quan đến mức độ nguy cơ tim mạch ở người bệnh đái tháo đường type 2 điều trị nội trú tại Trung tâm Y tế thành phố Long Xuyên năm 2024. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu cắt ngang mô tả có phân tích trên 124 người bệnh đái tháo đường type 2 điều trị nội trú tại Trung tâm Y tế thành phố Long Xuyên. Kết quả: Mức độ nguy cơ tim mạch rất cao chiếm 88,7%, mức độ nguy cơ tim mạch cao chiếm 3,2% và mức độ nguy cơ tim mạch trung bình chiếm 8,1%. Các yếu tố liên quan đến mức độ nguy cơ tim mạch: tuổi, BMI, chỉ số vòng eo. Kết luận: Cần chú ý điều trị kiểm soát đường huyết, đặc biệt là những người bệnh trên 60 tuổi, có thời gian mắc đái tháo đường từ 10 năm trở lên, người bệnh béo phì.

223 Nước súc miệng chứa chlorhexidine và chlorine dioxide : nghiên cứu in vitro / // Y học cộng đồng (Điện tử) .- 2025 .- Số 3 .- Tr. 295 - 299 .- 610

Đánh giá tác động của nước súc miệng chứa chlorhexidine và chlorine dioxide lên nguyên bào sợi nướu người. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Đánh giá tác động của nước súc miệng chứa đồng thời chlorhexidine (nồng độ từ 0,01; 0,02, 0,05; 0,1; 0,2%) và chlorine dioxide (0,05; 0,1%) lên nguyên bào sợi nướu người sau 24 giờ tiếp xúc thông qua thử nghiệm MTT [3-(4,5-dimethylthiazol-2-yl)-2,5-diphenyl tetrazolium bromide] theo tiêu chuẩn ISO10993 - 5:2009. Kết quả: Mức độ độc tính của nước súc miệng chứa chlorhexidine và chlorine dioxide đối với nguyên bào sợi nướu người sau thời gian tiếp xúc là 24 giờ là mức độ 3 và 4. Kết luận: Dung dịch phối trộn CHX và CDO gây độc cho nguyên bào sợi nướu sau thời gian tiếp xúc 24 giờ.

224 Chất lượng cuộc sống của người bệnh sau phẫu thuật thay khớp gối toàn phần tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức năm 2025 / Nguyễn Thị Hương, Lê Mạnh Sơn, Nguyễn Công Khẩn // Y học cộng đồng (Điện tử) .- 2025 .- Số 11 .- Tr. 61 - 66 .- 610

Mô tả chất lượng cuộc sống và phân tích một số yếu tố liên quan đến chất lượng cuộc sống của người bệnh sau phẫu thuật thay khớp gối toàn phần tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức năm 2025. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang được thực hiện trên 108 người bệnh sau phẫu thuật thay khớp gối toàn phần. Bộ công cụ WHOQOL-BREF được sử dụng để đánh giá chất lượng cuộc sống của người bệnh 6 tháng sau phẫu thuật. Các yếu tố nhân khẩu học và lâm sàng được thu thập để đánh giá mối liên quan đến chất lượng cuộc sống của người bệnh. Kết quả: Điểm trung bình chất lượng cuộc sống của người bệnh sau phẫu thuật thay khớp gối là 60,62 4,25, trong đó điểm chất lượng cuộc sống của người bệnh cao nhất thuộc lĩnh vực quan hệ xã hội với 65,97 ± 2,31 điểm, sau đó đến lĩnh vực môi trường với 63,19 ± 6,06 điểm, lĩnh vực thể chất với 57,97 ± 8,38 điểm, thấp nhất là lĩnh vực tâm lý với 55,36 ± 5,35 điểm. Các yếu tố bao gồm tuổi, trình độ học vấn, bệnh lý kèm theo, tình trạng lo âu, trầm cảm, tình trạng đau, cứng khớp và khó khăn trong thực hiện các hoạt động hàng ngày có liên quan có ý nghĩa thống kê đến chất lượng cuộc sống của người bệnh sau sáu tháng phẫu thuật thay khớp gối. Kết luận: Phẫu thuật thay khớp gối có thể cải thiện chất lượng cuộc sống của người bệnh có tình trạng thoái hóa khớp. Thông tin về các yếu tố, đặc biệt là những yếu tố có liên quan có ý nghĩa thống kê với chất lượng cuộc sống sau phẫu thuật thay khớp gối có thể được xem xét để chỉ đạo điều trị theo các yếu tố của người bệnh. Hiểu biết tốt hơn về chất lượng cuộc sống và các yếu tố liên quan có thể cung cấp thông tin có giá trị về hiệu quả của các biện pháp can thiệp và dẫn đến chăm sóc người bệnh tốt hơn.

225 Đặc điểm dịch tễ học, lâm sàng, thực trạng sơ cứu và xử trí ban đầu bệnh nhân rắn độc cắn tại Bệnh viện Hữu nghị Đa khoa Nghệ An / Nguyễn Đức Phúc, Trần Thị Lý // Y học cộng đồng (Điện tử) .- 2025 .- Số 11 .- Tr. 55 - 60 .- 610

Khảo sát các đặc điểm dịch tễ, lâm sàng, đánh giá thực trạng sơ cứu và xử trí ban đầu bệnh nhân bị rắn độc cắn. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang 117 bệnh nhân bị rắn độc cắn, điều trị tại Bệnh viện Hữu nghị Đa khoa Nghệ An từ 11/2022 đến 8/2023. Kết quả: Dịch tễ: nam giới 61,5%; nông dân 37.6%; lao động tự do 17,9%; nông thôn 45,3%; miền núi 41,9%; rắn cắn trong lao động 45.3%, trong nhà ở 33,3%. Họ rắn hổ 65% (rắn hổ mang 41%); rắn lục 31,6%; rắn cạp nong, cạp nia 9,4%. Vết cắn ở bàn tay, ngón tay 50,4%; bàn chân, ngón chân 42,7%. Nhập viện trước 6 giờ 71,8%. Lâm sàng: rắn cạp nong, cạp nia cắn gây sụp mi, khó nuốt 54,5%. Rắn hổ cắn gây đau vết cắn 96,9%; sưng nề vết cắn 93,8%; hoại tử 63%. Rắn lục cắn gây sưng nề 91,8%; đau vết cắn 86,5%; xuất huyết vết cắn 35%. Sơ cứu đúng: rửa vết thương 28,2%; bất động, cố định 12,8%. Sơ cứu không đúng: garô 71,7%; đắp thuốc lá 45,3%; chích rạch, nặn máu 30,7%; uống thuốc lá 11,9%. Nhập cơ sở y tế tuyến trước 61,5%; rửa vết thương 48,6%; tiêm huyết thanh uốn ván 34,7%; không xử lý 20,8%. Kết luận: Rắn độc cắn hay gặp ở nông dân và người lao động tự do, bị rắn cắn chủ yếu trong lao động và ở trong nhà, hay gặp nhóm rắn hổ mang, hổ chúa, hổ đất, rắn lục và rắn cạp nong, cạp nia. Lâm sàng thường gặp đau, sưng nề và hoại tử vết cắn. Cách sơ cứu đúng còn ít, còn sử dụng nhiều cách sơ cứu không đúng.

226 Giá trị của thang điểm Rajan's Heart Failure (R-hf) trong tiên lượng kết cục ngắn hạn ở bệnh nhân suy tim mất bù cấp / Hoàng Huy Trường, Nguyễn Hoàng Hải, Nguyễn Thị Thu Quyên // Y học cộng đồng (Điện tử) .- 2025 .- Số 3 .- Tr. 42 - 48 .- 610

Xác định giá trị của thang điểm Rajan’s Heart Failure (R-hf) trong dự báo biến cố tim mạch (BCTM) 3 tháng ở bệnh nhân suy tim mất bù cấp (STMBC). Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu đoàn hệ tiến cứu kết hợp hồi cứu trên 233 bệnh nhân (tuổi trung vị 67; 52,9% nữ) nhập viện vì STMBC. Thang điểm R-hf được tính bằng cách lấy tích số của độ lọc cầu thận ước tính (mL/phút/1,73m2), phân suất tống máu thất trái (%) và nồng độ hemoglobin (g/dl), sau đó chia cho nồng độ NT-proBNP (pg/ml), rồi phân tầng nguy cơ: rất thấp (≥50), thấp (≥10 đến <50), trung bình (≥5 đến <10), và cao (<5). BCTM gồm tử vong do mọi nguyên nhân và tái nhập viện vì STMBC trong 3 tháng. Kết quả: Tỉ lệ BCTM là 22% (n=49), gồm 3,1% bệnh nhân tử vong và 18,8% tái nhập viện. Điểm R-hf trung vị ở nhóm không BCTM cao hơn nhóm có (7,8 so với 1,7 điểm, p<0,001). Tỉ lệ BCTM tăng theo phân tầng nguy cơ: rất thấp 0%, thấp 6,6%, trung bình 18%, cao 34,3% (p<0,001). Điểm R-hf <2,25 cho thấy khả năng tiên lượng tốt với AUC 0,823 (95% KTC: 0,758- 0,887), độ nhạy 69,4%, độ đặc hiệu 85,6%, giá trị tiên đoán dương 57,6%, giá trị tiên đoán âm 90,8%. Kết luận: Thang điểm R-hf có giá trị cao trong dự báo BCTM 3 tháng ở bệnh nhân STMBC, giúp phân tầng nguy cơ hiệu quả và định hướng quản lý bệnh nhân.

227 Đánh giá chức năng gan và thận ở bệnh nhân HIV điều trị ARV tại Bệnh viện Thành phố Thủ Đức trong giai đoạn 2023-2024 và các yếu tố liên quan / Trần Nguyễn Ái Thanh // Y học cộng đồng (Điện tử) .- 2025 .- Số 3 .- Tr. 22 - 28 .- 610

Đánh giá chức năng gan và thận ở bệnh nhân nhiễm HIV điều trị ARV tại Bệnh viện thành phố Thủ Đức trong giai đoạn 2023-2024 và xác định các yếu tố liên quan đến suy giảm chức năng thận và tăng men gan. Phương pháp: Nghiên cứu hồi cứu, mô tả được thực hiện tại Đơn vị Nhiễm, Khoa Nội Tổng hợp, Bệnh viện thành phố Thủ Đức trên 235 bệnh nhân HIV đủ tiêu chuẩn. Các chỉ số xét nghiệm máu bao gồm ALT, AST và creatinine được đánh giá trước và sau 1 năm điều trị ARV. Kết quả: Nghiên cứu cho thấy sau 1 năm điều trị ARV, tỉ lệ suy giảm chức năng thận tăng lên với tỉ lệ bệnh nhân có chức năng thận bình thường giảm từ 74,5% xuống 66,8%. Tỉ lệ bệnh nhân bị tăng men gan cũng tăng nhẹ từ 11,5% lên 12,8%. Giới tính và bệnh lý tim mạch là các yếu tố có ý nghĩa thống kê liên quan đến suy thận (p < 0,05). Tuy nhiên, không có mối liên hệ có ý nghĩa thống kê giữa các yếu tố khác như tuổi, nơi ở hoặc bệnh lý hô hấp với sự suy giảm chức năng gan. Kết luận: Sau 1 năm điều trị ARV, nguy cơ suy giảm chức năng thận tăng và có sự gia tăng nhẹ trong tình trạng tăng men gan ở bệnh nhân HIV. Việc theo dõi và quản lý chức năng gan, thận là rất cần thiết trong quá trình điều trị ARV, đặc biệt đối với bệnh nhân nam và những người mắc bệnh tim mạch.

229 Đánh giá kết quả phẫu thuật Phaco điều trị bệnh đục thể thủy tinh trên mắt có hội chứng giả bong bao tại Bệnh viện 19-8 / // Y học cộng đồng (Điện tử) .- 2025 .- Số 11 .- TR. 215 - 220 .- 610

Đánh giá kết quả của phẫu thuật Phaco trên mắt có hội chứng giả bong bao; nghiên cứu các biến chứng và cách xử trí trong và sau phẫu thuật. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu can thiệp lâm sàng, 30 mắt của 30 bệnh nhân bị đục thể thủy tinh trên mắt có hội chứng giả bong bao được phẫu thuật Phaco đặt thể thủy tinh nhân tạo, theo dõi sau mổ 1 tuần, 1 tháng, 3 tháng. Kết quả: 93,4% mắt có thị lực > 5/10. Thị lực trung bình 0,63. Nhãn áp hạ được 2,0 mmHg. Biến chứng rách bao trước 3,3%, rách bao sau, thoát dịch kính 6,7%, bong màng Descemet 3,3%. Biến chứng viêm giác mạc khía 16,7%, viêm màng bồ đào 6,7%, xơ hóa bao trước 3,3%, đục bao sau 6,7%. Can thiệp đồng tử nhỏ giãn kém bằng kỹ thuật kéo giãn đồng tử hoặc dùng dụng cụ móc mống mắt cho kết quả tốt. Kết luận: Phẫu thuật Phaco trên mắt giả bong bao là kỹ thuật khó, đòi hỏi phẫu thuật viên phải có tay nghề cao. Để phẫu thuật đảm bảo an toàn và hiệu quả trên mắt giả bong bao, phẫu thuật viên cần lập kế hoạch phẫu thuật cẩn thận, để hạn chế các biến chứng.

230 Kết quả điều trị đau do zona bằng phương pháp giảm đau do người bệnh tự kiểm soát / Hoàng Văn Khoan, Lê Văn Minh, Nguyễn Hữu Sáu // Y học cộng đồng (Điện tử) .- 2025 .- Số 11 .- Tr. 192 - 198 .- 610

Đánh giá kết quả điều trị đau do zona bằng phương pháp giảm đau do người bệnh tự kiểm soát với thuốc Fentanyl. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang, 68 người bệnh có chẩn đoán đau do zona tại Bệnh viện Da liễu Trung ương từ tháng 1/2023 đến tháng 12/2024. Kết quả: Nghiên cứu cho thấy giảm đau do người bệnh tự kiểm soát bằng thuốc Fentanyl giúp kiểm soát tốt đau do zona trong giai đoạn đầu, sau 3 ngày điều trị tỷ lệ mức độ đau nhẹ chiếm đa số với 86,8%. Sau tuần đầu chỉ còn 1-2 người bệnh có dấu hiệu đau nặng với VAS từ 7 điểm trở lên. Hiệu quả kéo dài đến sau 12 tuần. Trước điều trị không có trường hợp nào có mức độ đau nhẹ, sau 12 tuần điều trị đa phần người bệnh có mức độ đau nhẹ chiếm 82,4%. Mức độ đau vừa và nặng chỉ chiếm 17,7%. Phương pháp giảm đau do người bệnh tự kiểm soát với Fentanyl mang lại hiệu quả giảm đau vượt trội và bền vững ở người bệnh đau do zona. Tác dụng phụ hay gặp ở người bệnh là chóng mặt, buồn nôn, nôn (17,7%), bí đái (8,8%), một số ít trường hợp ngủ li bì, táo bón. Kết luận: Phương pháp giảm đau do zona do người bệnh tự kiểm soát với thuốc Fentanyl đạt hiệu quả cao.