CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
Khoa Y
221 Chấn thương túi mật trong chấn thương bụng kín ca lâm sàng hiếm gặp và điểm lại y văn / Quách Văn Kiên, Vũ Hồng Tuân, Nguyễn Trà My, Nguyễn Thị Thanh Tâm, Phạm Quang Thái // .- 2025 .- Tập 188 - Số 3 .- Tr. 182-189 .- 610
Chấn thương túi mật hiếm gặp và khó chẩn đoán trên lâm sàng và cận lâm sàng, tỷ lệ khoảng 2% trong các chấn thương bụng kín. Chúng tôi trình bày trường hợp: bệnh nhân nam, 63 tuổi, có sử dụng rượu, vào viện sau tai nạn xe máy – ô tô. Bệnh nhân có đau bụng vùng mạn sườn phải kèm phản ứng thành bụng. Qua thăm khám, chúng tôi nghi ngờ bệnh nhân có tổn thương đường mật chưa loại trừ vỡ tạng rỗng và chỉ định mổ cấp cứu thăm dò ổ bụng. Trong mổ thấy túi mật vỡ ở đáy, chảy dịch mật vào ổ bụng, ngoài ra đường mật chính, các tạng rỗng không tổn thương. Chẩn đoán trong mổ: Chấn thương đường mật ngoài gan độ II (tổn thương vỡ túi mật) theo AAST. Bệnh nhân được cắt túi mật, sau mổ diễn biến ổn định.
222 Yếu tố nguy cơ liên quan đến tử vong ở người bệnh nhiễm khuẩn huyết do Aeromonas hydrophila / Tạ Thị Diệu Ngân, Lưu Sỹ Tùng // .- 2025 .- Tập 188 - Số 3 .- Tr. 190-198 .- 610
Nghiên cứu mô tả cắt ngang nhằm đánh giá kết quả điều trị và tìm hiểu yếu tố nguy cơ liên quan đến tử vong ở người bệnh nhiễm khuẩn huyết do A. hydrophila điều trị tại Bệnh viện Bệnh Nhiệt đới Trung ương từ 2018 đến 2024. Kết quả cho thấy, có 37 người tham gia nghiên cứu, 13 ca (35,1%) sốc nhiễm khuẩn, xuất hiện trong vòng 5 ngày từ khi có triệu chứng. 26 ca (70,3%) khỏi bệnh và 11 ca (29,7%) tử vong, trong đó có 6 ca tử vong trong vòng 3 ngày sau nhập viện. Sau điều trị 3 ngày, nồng độ procalcitonin, điểm SOFA giảm rõ rệt so với khi nhập viện. Sau 7 ngày điều trị, CRP, procalcitonin, Bilirubin, Creatinin, AST, ALT, điểm SOFA giảm có ý nghĩa so với khi nhập viện. Phân tích hồi quy đa biến cho thấy sốc nhiễm khuẩn là yếu tố độc lập liên quan với tử vong. Tóm lại, nhiễm khuẩn huyết do A. hydrophilla có tỷ lệ sốc và tử vong cao. Sốc nhiễm khuẩn thường xuất hiện trong vòng 5 ngày đầu và là yếu tố độc lập liên quan đến tử vong.
223 Kết quả điều trị và một số yếu tố liên quan đến hội chứng suy hô hấp sơ sinh ở trẻ non tháng / Nguyễn Thị Thanh Bình, Hoàng Mai Linh, Nguyễn Nồm, Nguyễn Thị Thảo Nhi, Trần Kiêm Hảo // .- 2025 .- Tập 188 - Số 3 .- Tr. 199-208 .- 610
Nghiên cứu với mục tiêu mô tả kết quả điều trị và khảo sát một số yếu tố liên quan đến kết quả điều trị của hội chứng suy hô hấp sơ sinh ở trẻ non tháng. Đây là một nghiên cứu mô tả hàng loạt ca bệnh có theo dõi dọc trên 109 trẻ sơ sinh non tháng được chẩn đoán hội chứng suy hô hấp tại khoa Hồi sức tích cực - Nhi Sơ sinh - Trung tâm Nhi, bệnh viện Trung ương Huế, thời gian từ 4/2022 đến tháng 5/2024.
224 Một số yếu tố liên quan đến sự thay đổi nhãn áp sau phẫu thuật ReLEX SMILE trên người bệnh có giác mạc dày / Trương Như Hân, Phạm Ngọc Đông, Phan Trọng Dũng // .- 2025 .- Tập 188 - Số 3 .- Tr. 209-214 .- 610
Nghiên cứu đánh giá một số yếu tố liên quan đến sự thay đổi nhãn áp sau phẫu thuật ReLEX SMILE trên người bệnh cógiác mạc dày và được tiến hành trên 40 mắt của 20 người bệnh có tật khúc xạ cận thị - loạn thị điều trị bằng phương pháp ReLEX SMILE tại Bệnh viện Mắt Trung ương từ tháng 3/2020 đến tháng 10/2020, thiết kế theo nghiên cứu tiến cứu, mô tả lâm sàng không có nhóm chứng.
225 Cải thiện lâm sàng sau điều trị pha cấp tính ở bệnh nhân rối loạn trầm cảm tái diễn điều trị nội trú tại Viện Sức khoẻ Tâm thần / Nguyễn Văn Tuấn, Vũ Sơn Tùng // .- 2025 .- Tập 188 - Số 3 .- Tr. 215-222 .- 610
Bệnh nhân đang trong một giai đoạn trầm cảm điển hình khi nhận được điều trị thường sẽ thể hiện sự cải thiện triệu chứng dù ít hay nhiều. Nghiên cứu được thực hiện trên 109 bệnh nhân rối loạn trầm cảm tái diễn điều trị nội trú tại Viện Sức khoẻ tâm thần - Bệnh viện Bạch Mai từ tháng 1/2020 đến tháng 12/2021. Đây là một nghiên cứu phân tích chùm ca bệnh.
226 Thực trạng chất lượng cuộc sống ở bệnh nhân rối loạn trầm cảm tái diễn điều trị nội trú tại Viện Sức khoẻ Tâm thần / Nguyễn Văn Tuấn, Vũ Sơn Tùng // .- 2025 .- Tập 188 - Số 3 .- Tr. 223-230 .- 610
Rối loạn trầm cảm tái diễn là một rối loạn tâm thần tiến triển gây ra nhiều vấn đề sức khoẻ nghiêm trọng cũng như gánh nặng bệnh tật khổng lồ. Bệnh nhân trầm cảm tái diễn được dự đoán có chất lượng cuộc sống suy giảm so với quần thể dân số chung. Nghiên cứu được thực hiện trên 109 bệnh nhân rối loạn trầm cảm tái diễn điều trị nội trú tại Viện Sức khoẻ tâm thần - Bệnh viện Bạch Mai từ tháng 1/2020 đến tháng 12/2021. Đây là một nghiên cứu phân tích chùm ca bệnh.
227 Đặc điểm kháng colistin của các chủng Klebsiella pneumoniae phân lập từ các hộ chăn nuôi khu vực Nam Định năm 2023 / Chu Thị Loan, Nguyễn Thị Quỳnh Trang, Nguyễn Thị Hồng Thương, Nguyễn Thị Ngọc Diệp, Nguyễn Thị Oanh, Phạm Hồng Nhung, Vũ Thị Quỳnh Giao, H.Rogier Van Doorn, Thomas Kesteman, Sonia Lewycka, Vũ Thị Ngọc Bích // .- 2025 .- Tập 188 - Số 3 .- Tr. 231-239 .- 610
Klebsiella pneumoniae là một trong các tác nhân hàng đầu gây nhiễm trùng cơ hội trên người, với khả năng đề kháng nhiều loại kháng sinh, được tìm thấy trong môi trường, hệ đường ruột của người, động vật. Gene đề kháng colistin mcr-1 và mcr-3 là hai biến thể lưu hành phổ biến ở Việt Nam. Tuy nhiên, những hiểu biết về đặc điểm kháng colistin của các chủng K. pneumoniae được phân lập từ cộng đồng còn nhiều hạn chế. Chúng tôi tiến hành nghiên cứu 200 chủng K. pneumoniae phân lập từ 150 mẫu phân động vật, 234 mẫu môi trường, 199 mẫu phân trẻ em để xác định kiểu hình kháng colistin và tỷ lệ mang gene mcr-1 và mcr-3.
228 Chiến lược ứng phó stress và các yếu tố liên quan ở học sinh Trung học phổ thông Lê Thánh Tôn Thành phố Hồ Chí Minh năm 2023 / Huỳnh Hồ Ngọc Quỳnh, Nguyễn Thị Ngọc Quỳnh, Nguyễn Đoàn Kim Li, Lê Trường Vĩnh Phúc // .- 2025 .- Tập 188 - Số 3 .- Tr. 259-267 .- 610
Nghiên cứu cắt ngang được thực hiện trên 494 học sinh Trường Trung học phổ thông Lê Thánh Tôn, Thành phố Hồ Chí Minh từ tháng 01/2023 đến tháng 08/2023 với mục tiêu: Xác định tỷ lệ lựa chọn chiến lược ứng phó với stress và các yếu tố liên quan trên học sinh Trường Trung học phổ thông Lê Thánh Tôn, Thành phố Hồ Chí Minh năm 2023.
229 Triển vọng chống lại nhiễm khuẩn đa kháng / Đặng Xuân Thắng // .- 2025 .- Số 1A .- Tr. 50 - 53 .- 610
Vi khuẩn đa kháng thuốc là một trong những thách thức lớn trên toàn cầu. Siêu vi khuẩn Acinetobacter baumannii kháng carbapenem (Carbapenem - resistant Acinetobacter baumannii - CRAB) là một trong những vi khuẩn đa kháng đáng lo ngại nhất trong các bệnh viện. Việc điều trị nhiễm trùng do CRAB rất khó khăn vì những kháng sinh còn hoạt tính trên loại vi khuẩn này đang ngày càng hạn chế. Gần đây, các nhà khoa học đã xác định được một loại kháng sinh mới, cho thấy hiệu quả cao khi chống lại CRAB. Phát hiện này mang lại hy vọng trong cuộc chiến chống lại siêu vi khuẩn đã cướp đi sinh mạng của hàng triệu người trên toàn cầu.
230 Kết quả điều trị phẫu thuật tắc ruột sau mổ: Hồi cứu 42 ca bệnh tại một trung tâm / Chanthakhone Souvannavong , Trần Hiếu Học, Trần Quế Sơn // .- 2025 .- Tập 187 - Số 2 .- Tr. 128-137 .- 610
Tắc ruột sau mổ là một bệnh lý phức tạp liên quan đến lần mổ bụng trước do tình trạng dính ổ phúc mạc. Phương pháp xử trí tùy thuộc vào mức độ dính, tổn thương ruột và kinh nghiệm của phẫu thuật viên. Bài báo nhằm tổng kết kinh nghiệm phẫu thuật bệnh này tại một trung tâm. Chúng tôi hồi cứu các trường hợp được mổ mở tại Bệnh viện Bạch Mai từ 1/2018 đến 12/2023.