CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
Khoa Y
221 Nồng độ huyết thanh Interleukin-1 beta, Interleukin-6 và Interleukin-8 trong hồng ban đa dạng lan tỏa / Lê Hữu Doanh, Phạm Thị Lan, Phạm Thị Minh Phương, Nguyễn Thị Hà Vinh, Lê Huyền My, Nguyễn Thị Thanh Thùy, Đào Hữu Ghi, Trần Thị Huyền // .- 2023 .- Tập 172 - Số 11 - Tháng 11 .- Tr. 1-10 .- 610
Hồng ban đa dạng (erythema multiforme - EM) là một bệnh có thương tổn da - niêm mạc điển hình trên lâm sàng. Nguyên nhân và cơ chế bệnh sinh có thể liên quan tới các nhiễm trùng, sự hoạt động của các tế bào miễn dịch và các cytokine. Đây là một nghiên cứu mô tả cắt ngang khảo sát nồng độ huyết thanh interleukin-1 beta (IL-1β), IL-6 và IL-8 trong EM có thương tổn da lan tỏa. Kỹ thuật hấp phụ miễn dịch vi hạt đánh dấu huỳnh quang được sử dụng để phát hiện đồng thời nhiều cytokine.
222 Xác định tỷ lệ kiểu gen trên locus HLA-DRB1 và mối liên quan với kháng thể kháng Acetylcholin ở người bệnh nhược cơ / hạm Kiều Anh Thơ, Lê Văn Minh, Trần Văn Đệ, Phạm Văn Phương, Nguyễn Thanh Bình, Lê Đình Tùng, Trần Quang Khải // .- 2023 .- Tập 172 - Số 11 - Tháng 11 .- Tr. 11-22 .- 610
Bệnh nhược cơ là một bệnh lý rối loạn tự miễn hiếm gặp, một số trường hợp nặng có thể dẫn đến tử vong. Vai trò kiểu gen của hệ kháng nguyên bạch cầu người (Human Leucocyte Antigen - HLA) đối với bệnh nhược cơ bắt đầu được quan tâm tại Việt Nam. Nghiên cứu này được thực hiện trên 33 bệnh nhân nhược cơ đến khám hoặc điều trị nội trú tại Bệnh viện Đa khoa Thành phố Cần Thơ từ tháng 9/ 2019 đến tháng 12/2021.
223 Bước đầu đánh giá tính an toàn của liệu pháp miễn dịch tự thân ở bệnh nhân ung thư phổi / Nguyễn Thị Thuý Mậu, Trần Huy Thịnh, Hồ Mỹ Dung, Trịnh Lê Huy, Trần Vân Khánh, Nguyễn Đức Tuấn, Lê Ngọc Anh, Hoàng Huy Hùng, Nguyễn Thanh Bình // .- 2023 .- Tập 172 - Số 11 - Tháng 11 .- Tr. 23-31 .- 610
Nghiên cứu mô tả, tiến cứu trên 10 bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ được truyền khối tế bào miễn dịch tự thân (tế bào diệt tự nhiên (NK) hoặc tế bào gamma delta T (γδT)), tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội nhằm đánh giá tính an toàn của liệu pháp trong quá trình điều trị, kết thúc điều trị, sau điều trị 3 tháng và 6 tháng. Các chỉ số đánh giá được phân loại theo hướng dẫn CTCAE 5.0 năm 2017.
224 Khảo sát các biến thể gen liên quan đến ung thư vú bằng dữ liệu giải trình tự ARN / Phan Huy Giang, Hoàng Hồng Thắm, Võ Sỹ Nam, Nguyễn Hoàng Quân, Trịnh Lê Huy, Vũ Minh Giang, Hoàng Yến, Trần Huy Thịnh // .- 2023 .- Tập 172 - Số 11 - Tháng 11 .- Tr. 32-42 .- 610
Nghiên cứu này nhằm khảo sát các biến thể gen liên quan tới ung thư vú bằng dữ liệu giải trình tự ARN. Chúng tôi thực hiện nghiên cứu với 5 người bệnh ung thư vú và 8 đối chứng lấy từ dữ liệu VN1K. Trên 5 phụ nữ ung thư vú và 8 người khoẻ mạnh đối chứng có độ tuổi tương đồng nhau. Chúng tôi áp dụng phương pháp mô tả cắt ngang để tìm hiểu các biến thể dòng mầm có mặt ở bệnh nhân ung thư vú thông qua giải trình tự ARN mẫu máu. Phân tích kết quả giải trình tự ARN chúng tôi đã xác định được 143 gen có sự khác biệt biểu hiện đáng kể giữa nhóm ung thư vú và nhóm khỏe mạnh. Tiếp đó, chúng tôi thực hiện gọi biến thể trong 143 gen này được 3515 biến thể.
225 Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của trẻ bị dị tật giãn đài bể thận tại Bệnh viện Nhi Trung ương / Ngô Thị Thu Hương, Trần Ngọc Sơn, Nguyễn Thu Hương, Nguyễn Thị Việt Hà // .- 2023 .- Tập 172 - Số 11 - Tháng 11 .- Tr. 54-61 .- 610
Dị tật giãn đài bể thận là hậu quả của tắc nghẽn đường tiết niệu làm cho đài thận, bể thận và cả niệu quản giãn dần ra làm thay đổi kích thước thận và giảm chức năng thận. Mục tiêu: Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng giãn đài bể thận ở trẻ em tại Bệnh viện Nhi Trung ương. Nghiên cứu 110 bệnh nhân được chẩn đoán bệnh giãn đài bể thận theo tiêu chuẩn của Hiệp hội siêu âm thai nhi được theo dõi và điều trị tại Bệnh viện Nhi Trung ương trong 1 năm (từ 1/6/2022 đến 31/5/2023).
226 Đặc điểm lâm sàng rối loạn cương dương ở người bệnh rối loạn trầm cảm tái diễn / Vũ Văn Hoài, Nguyễn Văn Tuấn // .- 2023 .- Tập 172 - Số 11 - Tháng 11 .- Tr. 62-69 .- 610
Rối loạn cương dương là rối loạn chức năng tình dục ở nam giới có liên quan với rối loạn trầm cảm. Chúng tôi nghiên cứu trên 103 người bệnh được chẩn đoán rối loạn trầm cảm tái diễn theo tiêu chuẩn ICD-10 (1992) điều trị ngoại trú tại Phòng khám chuyên khoa Tâm thần - Bệnh viện Bạch Mai từ tháng 08/2022 đến tháng 08/2023.
227 Hiệu quả nuôi dưỡng sớm đường tiêu hoá trên trẻ sau phẫu thuật vá thông liên thất tại Bệnh viện Nhi Trung ương / Nguyễn Thị Thuý Hồng, Doãn Ngọc Ánh, Cao Việt Tùng, Đặng Văn Thức // .- 2023 .- Tập 172 - Số 11 - Tháng 11 .- Tr. 70-78 .- 610
Đánh giá tính khả thi, an toàn và hiệu quả nuôi dưỡng sớm đường tiêu hoá sau phẫu thuật vá thông liên thất tại Bệnh viện Nhi Trung ương. Thử nghiệm lâm sàng có đối chứng trên 39 bệnh nhi, chia thành 2 nhóm, ghép cặp theo nhóm tuổi (2 - 5 tháng và 6 - 12 tháng).
228 Viêm phổi nặng mắc phải cộng đồng liên quan vi rút hợp bào hô hấp ở trẻ em tại Cần Thơ / Trần Quang Khải, Nguyễn Thị Diệu Thuý, Trần Đỗ Hùng, Nguyễn Bích Nguyên Phương, Đỗ Hoàng Nam, Bùi Quang Nghĩa, Phạm Kiều Anh Thơ, Nguyễn Minh Phương // .- 2023 .- Tập 172 - Số 11 - Tháng 11 .- Tr. 79-86 .- 610
Vi rút hợp bào hô hấp (RSV - Respiratory syncytial virus) là một trong những tác nhân chính gây viêm phổi mắc phải cộng đồng (CAP - Community acquired pneumoniae) ở trẻ em. Đồng nhiễm vi sinh vật ở trẻ mắc CAP nặng liên quan RSV đang được quan tâm vì liên quan sử dụng kháng sinh. Qua phân tích 61 trẻ mắc CAP nặng liên quan RSV ghi nhận, bệnh thường xảy ra ở nhóm < 2 tuổi.
229 Kết quả tán sỏi qua da đường hầm nhỏ điều trị sỏi đài dưới thận tại Bệnh viện Bưu Điện / Trịnh Hoàng Hoan, Dương Văn Trung, Vũ Sơn, Lại Ngọc Thắng, Trịnh Thành Vinh // .- 2023 .- Tập 172 - Số 11 - Tháng 11 .- Tr. 87-95 .- 610
Nghiên cứu những bệnh nhân được điều trị sỏi đài dưới thận bằng phương pháp tán sỏi qua da đường hầm nhỏ tại Bệnh viện Bưu điện giai đoạn từ 9/2021 – 9/2022.
230 Kết quả 5 năm của phẫu thuật đục thể thủy tinh sử dụng lade femtosecond trên nhóm bệnh nhân có loạn thị giác mạc trước phẫu thuật / Phạm Thị Minh Khánh, Nguyễn Xuân Hiệp, Phạm Thị Thu Thuỷ // .- 2023 .- Tập 172 - Số 11 - Tháng 11 .- Tr. 96-103 .- 610
Kiểm soát loạn thị giác mạc là một bước quan trọng giúp bệnh nhân đạt được chất lượng thị giác tối ưu sau phẫu thuật đục thể thủy tinh. Nghiên cứu hiệu quả lâu dài của phẫu thuật đục thể thủy tinh sử dụng lade femtosecond để điều trị loạn thị giác mạc ngay trong phẫu thuật. Nghiên cứu quan sát hiệu quả can thiệp trên hồ sơ theo dõi từ trước mổ, sau mổ 1 tuần, 1 tháng, 3 tháng, 1 năm, 3 năm và 5 năm của 34 mắt đục thể thủy tinh có loạn thị giác mạc trên 0,50D được phẫu thuật đục thể thủy tinh kết hợp tạo đường rạch giác mạc hình cung bằng lade femtosecond tại Bệnh viện Mắt Trung ương từ tháng 01/2017 đến tháng 02/2023.