CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
Khoa Y
2251 Nghiên cứu giải phẫu ứng dụng vùng không tiếp khớp của chỏm quay ở khớp quay trụ trên / Thái Hồng Phong, Đỗ Phước Hùng // Y học thành phố Hồ Chí Minh (Điện tử) .- 2017 .- Số 2 .- Tr. 139 - 146 .- 610
Xác định đặc điểm giải phẫu của vùng không tiếp khớp chỏm quay và xác định tính chính xác của các phương pháp lâm sàng xác định vùng không tiếp khớp hiện nay trên người Việt Nam.
2252 Đánh giá kết quả phẫu thuật gãy trên hai lồi cầu xương cánh tay đến muộn ở trẻ em / Phan Văn Tiếp, Phan Đức Minh Mẫn, Trương Minh Mẫn // .- 2017 .- Số 2 .- Tr. 133 - 138 .- 610
Bài viết đánh giá kết quả điều trị gãy trên hai lồi cầu xương cánh tay đến muộn ở trẻ em bằng phương pháp mổ nắn xuyên kim và đánh giá sự phục hồi về chức năng khuỷu sau mổ.
2253 Đánh giá kết quả điều trị bảo tồn hội chứng bắt chẹn vai bằng phác đồ điện trị liệu kết hợp vận động trị liệu / Mai Văn Thu, Đỗ Phước Hùng // .- 2017 .- Số 2 .- Tr. 127 - 132 .- 610
Đánh giá kết quả điều trị bảo tồn bằng phác đồ điện trị liệu phối hợp vận động trị liệu. Xác định một số yếu tố chính ảnh hưởng đến kết quả điều trị bảo tồn hội chứng bắt chẹn vai.
2254 Các yếu tố liên quan đến biến chứng sớm của phẫu thuật cắt khối tá tụy điều trị ung thư quanh bóng Vater / Phan Minh Trí, Võ Trường Quốc // .- 2017 .- Số 2 .- Tr. 111 - 115 .- 610
Xác định tỷ lệ và các yếu tố nguy cơ liên quan tới các biến chứng sớm của phẫu thuật cắt khối tá tụy.
2255 Đánh giá kết quả phẫu thuật điều trị thoát vị bẹn bằng mảnh ghép theo Lichtenstein với tê tại chỗ / Vũ Hoàng Hà, Ngô Mạnh Hùng, Trương Quốc Cường // .- 2017 .- Số 2 .- Tr. 99 - 104 .- 610
Khảo sát đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của bệnh nhân thoát vị bẹn được phẫu thuật tái tạo sàn bẹn bằng mảnh ghép theo Lichtenstein với vô cảm tê tại chỗ. Đánh giá hiệu quả của phương pháp tê tại chỗ trong phẫu thuật điều trị thoát vị bẹn bằng mảnh ghép theo Lichtenstein.
2256 Hướng tới một phác đồ xử trí viêm túi thừa đại tràng phải / Lê Huy Lưu, Võ Thị Hồng Yến, Đỗ Thị Thu Phương // .- 2017 .- Số 2 .- Tr. 91 - 98 .- 610
Nghiên cứu bước đầu thiết lập một hướng dẫn điều trị phù hợp cho bệnh nhân viêm túi thừa đại tràng phải. Kết quả tuổi trung bình là 35,59 tuổi, tỉ lệ nam: nữ là 2: 1. Tất cả đều có biểu hiện đau bụng dưới phải và ấn đau khu trú. Thời gian đau trung bình là 1,7 ngày (1-7 ngày). Không có sự khác biệt về lâm sàng và xét nghiệm huyết học giữa 2 nhóm. 74 bệnh nhân trong nhóm điều trị bảo tồn thành công (chiếm 91,4%), 7 bệnh nhân cần phải mổ cấp cứu (chiếm 8,6%): 3 cắt đại tràng phải, 4 cắt túi thừa nội soi. Không có biến chứng và tử vong. Thời gian nằm viện trung bình là 5 ngày (1-10 ngày). Thời gian theo dõi trung bình là 35 tháng trong đó có 54 bệnh nhân vẫn còn liên lạc. 4 bệnh nhân tái phát (8,5%) với 1 bệnh nhân tái phát 2 lần. 78 bệnh nhân được cắt túi thừa nội soi thì có 68 trường hợp thực hiện thành công, 10 trường hợp phải chuyển mổ mở. Tỉ lệ biến chứng là 11,5%. Không có tử vong. Nằm viện trung bình là 7 ngày (3-16 ngày). Thời gian theo dõi trung bình là 44 tháng, không có tái phát.
2257 Giá trị các dấu chứng x quang cắt lớp điện toán trong chẩn đoán thủng ruột thừa trên bệnh nhân viêm ruột thừa cấp / Nguyễn Phước Thuyết, Nguyễn Văn Hải // .- 2017 .- Số 1 .- Tr. 77 - 84 .- 610
Xác định giá trị của các dấu chứng X quang cắt lớp điện toán trong chẩn đoán thủng ruột thừa trên bệnh nhân viêm ruột thừa cấp.
2258 Giải phẫu học ứng dụng cung động mạch gan tay và động mạch ngón tay / Phan Thế Nhựt, Đỗ Phước Hùng // .- 2017 .- Số 2 .- Tr. 157 - 162 .- 610
Xác định các dạng của cung động mạch gan tay, động mạch gan ngón chung và sự liên quan của các động mạch này với các mốc giải phẫu của bàn tay.
2259 Nghiên cứu giải phẫu ứng dụng dây chằng bên của khớp bàn đốt ngón một bàn tay / Trần Xuân Hiệp, Cao Thỉ // .- 2017 .- Số 2 .- Tr. 176 - 180 .- 610
Bài viết xác định kích thước (dài, rộng, dày), vị trí bám, liên quan với các cấu trúc xung quanh của dây chằng bên trụ, bên quay của khớp bàn đốt ngón 1 bàn tay.
2260 Một số đặc điểm giải phẫu động mạch thận đoạn ngoài nhu mô ở người Việt Nam / Nguyễn Phước Vĩnh, Nguyễn Quang Hiển, Dương Văn Hải // .- 2017 .- Số 2 .- Tr. 289 - 293 .- 610
Mô tả về mặt giải phẫu học sự phân bố và chia nhánh của các động mạch thận đoạn ngoài nhu mô thận, đồng thời xác định đặc điểm sự cấp máu cho nhu mô thận. Kết quả đa số thận có 1 động mạch thận chính (90%), 5% có động mạch cực trên và 2,5% có động mạch cực dưới xuất phát từ động mạch chủ bụng. Động mạch thận thường phân nhánh ngoài xoang thận (77,78%). Các động mạch thận có thể phân thành 3 nhóm: Nhóm I (động mạch thận phân đôi 2 ngành trước sau bể thận, 52,78%), nhóm II (động mạch thận có nhánh bên và phân đôi 2 ngành trước sau bể thận, 25,00%), nhóm III (động mạch thận chia ba hoặc chia tư, 22,22%). Trong nhóm I, ngành động mạch đi trước bể thận có 4 dạng: dạng chia đôi (47,37%), dạng chia ba (26,32%), dạng chia tư (10,53%) và dạng trục chính (15,79%); ngành động mạch đi sau bể thận có 2 dạng: Dạng trục chính (78,95%) và dạng phân đôi (21,05%). Nhìn chung, vùng cấp máu của phân nhánh trước rộng hơn phân nhánh sau.





