CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
Khoa Y
2251 Nghiên cứu chỉ số Fibrotest trong bệnh xơ gan / Lư Quốc Hùng, Trần Việt Tú // .- 2016 .- Số 2 .- Tr. 180-184 .- 610
Đánh giá chỉ số FibroTest và mô bệnh học trong bệnh viêm gan mạn. Đánh giá mối tương quan sự thay đổi của chỉ số với chỉ số xơ hóa theo Metavir ở các bệnh nhân viêm gan mạn. Metavir F4 có tỷ lệ cao nhất là 60,87 phần trăm. Đường cong ROC trong chẩn đoán xơ gan (F4) thông qua Score Fibrotest: Diện tích dưới đường cong ROC với p = 0,001 nên scoreFibrotest có giá trị dự đoán xơ gan (F4) tốt.
2252 Nghiên cứu đáp ứng về sinh hóa virus và xơ hóa gan ở bệnh nhân xơ gan còn bù do virus viêm gan B điều trị bằng Tenofovir disoproxil fumarate / Trần Văn Huy, Nguyễn Phước Bảo Quân // .- 2016 .- Số 4 .- Tr. 14-18 .- 610
Nghiên cứu đáp ứng về sinh hóa, virus và xơ hóa gan trên 48 bệnh nhân xơ gan còn bù do virus viêm gan B điều trị bằng Tenofovir disoproxil fumarate. Nghiên cứu cho thấy điều trị Tenofovir disoproxil fumarate kéo dài có thể đem lại đáp ứng không chỉ về sinh hóa, virus mà còn về phương diện xơ hóa gan.
2253 Khả năng sinh trưởng và chất lượng tinh dịch của lợn ĐC1 qua các thế hệ / Phạm Duy Phẩm, Trịnh Hồng Sơn, Lê Văn Sáng // .- 2018 .- Số 229 .- Tr. 17-23 .- 610
Kết quả nghiên cứu cho thấy: lợn đực DDC1 có khả năng sinh trưởng tốt. Trong thời gian kiểm tra năng suất, tăng khối lượng trung bình ở thế hệ gốc đạt 843,32g/ngày, tăng lên 863,17g/ngày ở thế hệ 3. Tiêu tốn thức ăn có xu hướng giảm từ thế hệ gốc đến thế hệ 3, cụ thể tiêu tốn ở thế hệ gốc là 2,58kg TA/kg TKL, giảm xuống 2,52kg TA/kg TKL. Dày mỡ lưng ở các thế hệ của lợn đực ĐC 1 dao động từ 11,35mm đến 12mm. Qua các thế hệ, lợn đực ĐC1 có chất lượng tinh tốt: Hoạt lực tinh trùng của lợn đực ĐC 1 ở các thế hệ cao, đạt từ 82 phần trăm trở lên. Tổng số tinh trùng tiến thẳng tăng từ 25,65 tỷ/lần khai thác ở thế hệ gốc lên 41,35 tỷ/lần khai thác ở thế hệ 3. Ngược lại, tỷ lệ tinh trùng kỳ hình thấp và có xu hướng giảm từ 6,9 phần trăm ở thế hệ gốc xuống còn 6,6 phần trăm ở thế hệ 3.
2254 Thực trạng ghi hồ sơ nội khoa của điều dưỡng tại tỉnh Nam Định / Trần Thu Hiền, Vũ Thị Là, Nguyễn Mạnh Dũng // .- 2018 .- Số 01 .- Tr. 77-83 .- 610
Mục tiêu: Đánh giá thực trạng ghi hồ sơ bệnh án nội khoa của điều dưỡng và mô tả một số yếu tố liên quan đến thực trạng ghi chép Hồ sơ bệnh án. Phương pháp: Nghiên cứu tiến hành từ tháng 03 đến tháng 09 năm 2015. Với phương pháp nghiên cứu mô tả cắt ngang kết hợp định tính, nghiên cứu đã lựa chọn được 170 hồ sơ bệnh án nội khoa và 9 điều dưỡng viên tại khoa Nội Tổng Hợp tại bệnh viện Đa khoa tỉnh Nam Định, bệnh viện Đa khoa thành phố Nam Định, bệnh viện Đa khoa huyện Mỹ Lộc. Kết quả: Thực trạng ghi chép hồ sơ bệnh án nội khoa của Điều Dưỡng còn nhiều hạn chế: chỉ có 7.1 phần trăm xếp loại tốt; 29.4 phần trăm xếp loại khá và 52.9 phần trăm xếp loại trung bình. Điều dưỡng viên đã nhận thức đúng tầm quan trọng của việc ghi chép; Có mối liên quan giữa trình độ điều dưỡng, loại bệnh viện, thời gian điều trị và thực trạng ghi chép hồ sơ bệnh án nội khoa của Điều Dưỡng (p 0.05). Kết luận: Cần tăng cường nhận thức của điều dưỡng về tầm quan trọng của ghi hồ sơ bệnh án. Nghiên cứu xây dựng các biểu mẫu mới để thuận tiện trong việc ghi chép và quản lý.
2255 Trầm cảm sau sinh và các yếu tố liên quan ở bà mẹ có con dưới 6 tháng tuổi đang điều trị tại bệnh viện nhi tỉnh Nam Định / Lê Thị Thúy, Đinh Thị Phương Hoa, Phạm Thị Bích Ngọc // .- 2018 .- Số 01 .- Tr. 60-65 .- 610
Mục tiêu tìm hiểu thực trạng trầm cảm sau sinh của bà mẹ và một số yếu tố liên quan. Phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang được tiến hành từ tháng 7 năm 2016 đến tháng 4 năm 2017 trên 120 bà mẹ có con dưới 6 tháng tuổi đang điều trị tại bệnh viện Nhi Nam Định. Thực trạng trầm cảm sau sinh của bà mẹ được đánh giá qua thang đo Endinburgh Postnatal Depression Scale (EPDS). Kết quả: điểm trung bình thang đo EPDS của mẫu nghiên cứu là 10.45 ± 4.6, thấp nhất là 0 điểm và cao nhất là 19 điểm. Sử dụng điểm cắt 12/13 để sàng lọc trầm cảm cho kết quả: tỷ lệ trầm cảm của phụ nữ sau sinh có con đang điều trị tại bệnh viện Nhi tỉnh Nam Định là 34.2 phần trăm. Bên cạnh đó trầm cảm sau sinh có liên quan chặt chẽ đến đến tình trạng sức khỏe cuả con, sức khỏe bà mẹ, các yếu tố liên quan đến quá trình mang thai và chuyển dạ và mức độ vận động của bà mẹ.
2256 Trầm cảm ở phụ nữ bị bạo lực gia đình ở một số tỉnh miền núi phía Bắc Việt Nam / Nguyễn Thị Hoa // .- 2018 .- Số 1 .- Tr. 14-22 .- 610
Nghiên cứu trên 496 phụ nữ bị bạo lực gia đình ở 3 tỉnh miền núi phía Bắc nước ta cho thấy, người bị bệnh trầm cảm có những triệu chứng đặc thù là bị rối loạn chức năng, luôn cảm thấy chán nản, không muốn giao tiếp và không muốn tham gia bất cứ hoạt động gì. Số phụ nữ bị bạo lực gia đình bị trầm cảm chiếm 20,5 phần trăm tổng số khách thể tham gia nghiên cứu. Trong đó, số người mắc bệnh ở mức nhẹ và mức trung bình chiếm đa số. Các nhóm phụ nữ khác nhau về nghề nghiệp, về mức sống và về trình độ học vấn có sự khác biệt đáng kể về mức độ trầm cảm. Nếu phụ nữ bị bạo lực gia đình kịp thời thăm khám, phát hiện bệnh trầm cảm khi bệnh ở mức nhẹ và trung bình, được tư vấn chữa kịp thời, thì việc điều trị sẽ đơn giản, hiệu quả hơn.
2257 Nhận xét một số đặc điểm lâm sàng Xquang ở bệnh nhân gãy xương hàm dưới được điều trị tại Khoa Răng hàm mặt bệnh viện Bạch Mai / Nguyễn Xuân Thực // .- 2017 .- Số 1 .- Tr. 117-122 .- 610
Khảo sát một số đặc điểm lâm sàng, Xquang ở bệnh nhân gãy xương hàm dưới trên 54 bệnh nhân được điều trị tại Khoa Răng hàm mặt, bệnh viện Bạch Mai. Kêt quả cho thấy gãy xương hàm dưới gặp nhiều ở nam giới trong độ tuổi lao động. Các triệu chứng lâm sàng điển hình là há miệng hạn chế và khớp cắn sai chiếm tỷ lệ cao. Phim panorama là phim có giá trị cao trong chẩn đoán gãy xương hàm dưới với độ nhạy và độ đặc hiệu cao.
2258 Đánh giá sự thay đổi một số chỉ số quanh răng sau điều trị khởi đầu bệnh quanh răng ở bệnh nhân đái tháo đường typ 2 / Nguyễn Xuân Thực // .- 2017 .- Số 1 .- Tr. 50-54 .- 610
Đánh giá sự thay đổi một số chỉ số quanh răng sau điều trị khởi đầu bệnh quanh răng trên 30 bệnh nhân đái tháo đường typ 2 theo tiêu chuẩn IDF 2005 có chỉ số CPI2 hoặc CPI3 tại khoa Răng hàm mặt, bệnh viện Bạch Mai từ 2/2012 đến 8/2012. Kết quả sau khi can thiệp quanh răng cho bệnh nhân cho thấy điều trị khởi đầu bệnh quanh răng ở các bệnh nhân đái tháo đường typ 2 giúp cải thiện đánh kể một số chỉ số quanh răng như OHIS, GI và CPITN.
2259 So sánh hiệu quả gây tê tủy sống bằng Bupivacain đẳng trọng với tỷ trọng cao khi kết hợp Fentanyl trong phẫu thuật lấy thai / Nguyễn Văn Minh // .- 2017 .- Số 1 .- Tr. 214-218 .- 610
So sánh hiệu quả gây tê tủy sống bằng Bupivacain đẳng trọng với tỷ trọng cao khi kết hợp Fentanyl trong phẫu thuật lấy thai trên 100 sản phụ. Kết quả cho thấy tỷ lệ gây tê tủy sống thành công là 100 phần trăm. Không có bệnh nhân nào phải chuyển qua gây mê, không có bệnh nhân phải dùng thêm thuốc giảm đau trong phẫu thuật. Không có sự khác biệt vè hiệu quả gây tê và tác dụng không mong muốn của 9 mg bupivacain đẳng trọng so với bupivacain tỷ trọng cao khi kết hợp với 20 mcg fentanyl trong gây tê tủy sống cho phẫu thuật lấy thai.
2260 Kết quả phẫu thuật bệnh lý phồng và lóc động mạch chủ / Nguyễn Sinh Hiền, Nguyễn Thái Minh, Lê Quang Thiện // .- 2017 .- Số 16 .- Tr. 14-18 .- 610
32 bệnh nhân được phẫu thuật với 46,9 phần trăm phồng động mạch chủ, 53,1 phần trăm lóc động mạch chủ. Tuổi trung bình 52,8± 14,1, tỉ lệ nam/nữ 2,2/1. Thời gian cặp ĐMC trung bình là 125,4 ± 47,6 phút, thời gian chạy máy trung bình là 173,0 ± 57,6 phút. Phẫu thuật Bentall được thực hiện phần lớn chiếm 43,8 phần trăm. Tỷ lệ tử vong trong 30 ngày là 12,5 phần trăm. Chảy máu phải mổ lại 18,8 phần trăm, tổn thương thân kinh sau mổ chiếm 18,8 phần trăm. Tỷ lệ tử vong và biến chứng sau phẫu thuật điều trị bệnh lý phồng và lóc ĐMC là khả quan với kỹ thuật mổ và điều kiện gây mê hồi sức tại Bệnh viện Tim Hà Nội.