CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

Khoa Y

  • Duyệt theo:
2271 Đánh giá hiệu quả điều trị suy tĩnh mạch hiển bé mạn tính bằng phương pháp gây xơ bọt / Nguyễn Toàn Thắng, Nguyễn Thọ Trường,Trần Thị Kiêm // Nghiên cứu Y học (Điện tử) .- 2017 .- Số 2 .- Tr. 88-94 .- 610

Đánh giá hiệu quả điều trị suy tĩnh mạch hiển bé mạn tính bằng phương pháp gây xơ bọt trên 34 chân của 31 bệnh nhân. Sau 4 tuần điều trị, kết quả theo phân độ lâm sàng CEAP tỷ lệ nhóm C0, C1 tăng từ 0% trước điều trị lên thành 82,3%; tỷ lệ nhóm C2, C3, C4 giảm từ 23,5%, 53% và 23,5% xuống tưng ứng là 8,8%, 8,8% và 0%. Thang điểm VCSS trung bình giảm 50%. Thay đổi đường kính tĩnh mạch hiển bé trên siêu âm giảm 20%. 94,1%các tĩnh mạch hiển bé dược điều trị hết dòng trào ngược bệnh lý. Hiệu quả gây tắc tĩnh mạch hiển bé 82,3% tắc hoàn toàn, 17,7% tắc không hoàn toàn và không tắc 0%.

2272 Một số nhận xét về đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của bệnh nhân tứ chứng Fallot người lớn được chỉ định điều trị trị phẫu thuật sửa chữa toàn bộ / Đinh Tiến Dũng, Mai Văn Viện // .- 2017 .- Số 5 .- Tr. 112-120 .- 610

Một số nhận xét về đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của 95 bệnh nhân tứ chứng Fallot người lớn được chỉ định điều trị trị phẫu thuật sửa chữa toàn bộ tại Viện Tim Hà Nội từ 4/2009 đến 12/2015. Kết quả cho thấy tất cả bệnh nhân đều có triệu chứng tím da - niêm mạc, có tiếng thổi tâm thu mạnh, có tình trạng đa hồng cầu và giảm prothrombin máu. Đa số có lỗ thông liên thất nằm ở vị trí dưới 2 đại động mạch. Ngoài hở van ba lá có thêm ít nhất một trong các bất thường khác nhau còn ống động mạch, còn lỗ bầu dục, thông liên nhĩ, tĩnh mạch chủ trên bên trái, có các động mạch phụ chủ phổi lớn, có tuần hoàn bên chủ phổi phát triển nặng, hở van động mạch chủ, hở van hai lá, bất thường động mạch vành.

2273 Kết quả điều trị nội nha sau 6 tháng ở những răng bị chấn thương / Lê Long Nghĩa // .- 2017 .- Số 5 .- Tr. 108-111 .- 610

Đánh giá kết quả điều trị nội nha sau 6 tháng ở những răng bị rạn, nứt trên 28 bệnh nhân tại Bệnh viện Đai học Y Hà Nội. Kết quả cho thấy tỷ lệ điều trị thành công theo các tình huống bệnh lý và tính chất nứt gãy đạt từ 81,3% cho đến 100%. Tỷ lệ điều trị thành công tại mốc sau 6 tháng là 89,3%.

2274 Hiệu quả làm mềm mở cổ tử cung bằng đặt sonde Foley gây chuyển dạ ở tuổi thai 22-28 tuần được đình chỉ thai nghén tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương / Lê Thiện Thái, Vũ Văn Du // .- 2017 .- Số 5 .- Tr. 121-124 .- 610

Đánh giá hiệu quả làm mềm, mở cổ tử cung bằng đặt sonde Foley gây chuyển dạ ở tuổi thai 22-28 tuần được đình chỉ thai nghén tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương. Kết quả cho thấy tỷ lệ gây chuyển dạ thành công sau 2 lần đặt bóng là 100%. Sau đặt lần thứ 2 tỷ lệ điểm Bishop 10 là 86,5%, sau 12 giờ đặt bóng tỷ lệ đạt cơn co tử cung tần số 4 là 51,4%, sần số 3 là 42,3%. Điểm cải thiện chỉ số Bishop là 7,5 điểm. Thời gia trung bình từ khi đặt bóng đến lúc gây chuyển dạ thành công là 12,5 giờ.

2275 Kết quả sớm sau phẫu thuật thay van tim ở bệnh nhân có phân suất tống máu thất trái thấp / Nguyễn Đức Hiền, Lê Quang Thứu, Nguyễn Trường Giang // Y dược lâm sàng 108 (Điện tử) .- 2017 .- Số 6 .- Tr. 32-38 .- 610

Kết quả sớm phẫu thuật thay van tim ở 57 bệnh nhân có phân suất tống máu thất trái thấp. Kết quả cho thấy có 47,36% trường hợp là thay cả van hai lá và van động mạch chủ. 24,56% thay van hai lá và 28,08% thay van động mạch chủ, 66,67% có phân độ suy tim NYHA III-IV, còn lại là suy tim độ II. Thời gian điều trị hồi sức trung bình là 9,29 ngày. Số ngày dùng inotrop trung bình là 8,46 ngày. Tỷ lệ tử vong sớm sau mổ là 7,02%. Kích thước buồng tim cải thiện tốt sau mổ cùng với sự cải thiện dần phân suất tống máu.

2276 Đánh giá hiệu quả phương pháp hút dịch liên tục hạ thanh môn để dự phòng viêm phổi ở bệnh nhân thở máy / Ngô Đức Ngọc // .- 2017 .- Số 3 .- Tr. 26-31 .- 610

Đánh giá hiệu quả có đối chứng phương pháp hút dịch liên tục hạ thanh môn để dự phòng viêm phổi ở bệnh nhân thở máy tại Bệnh viện Bạch Mai từ 2009-2013. Kết quả cho thấy tỷ lệ viêm phổi liên quan thở máy nhóm nghiên cứu là 39,0% và nhóm chứng là 56,6%. Thời gian xuất hiện viêm phổi liên quan đến thở máy ở nhóm nghiên cứu là 7,7 + 3,3 ngày và ở nhóm chứng là 4,3 + 2,3 ngày. Thời gian thở máy ở nhóm nghiên cứu là 6,2 ± 3,4 ngày và ở nhóm chứng là 8,7 ± 5,0 ngày. Thời gian nằm ở Khoa Hồi sức Cấp cứu ở nhóm nghiên cứu là 12,1 ± 10,0 ngày và ở nhóm đối chứng là 14,8 ± 11,6 ngày. Tỉ lệ tử vong ở nhóm nghiên cứu là 12,9% và ở nhóm đối chứng là 11,8%.

2277 So sánh kết quả đo khúc xạ chủ quan với đo khúc xạ tự động và soi bóng đồng tử ở trẻ em / Nguyễn Đức Anh // .- 2017 .- Số 3 .- Tr. 38-43 .- 610

So sánh kết quả đo khúc xạ chủ quan với đo khúc xạ tự động và soi bóng đồng tử ở 170 (86 nam và 64 nữ) có độ tuổi trung bình là 10,52 ± 2,96 tại Bệnh viện Mắt Trung ương. Kết quả cho thấy tỷ lệ cận thị và viễn thị ở đo khúc xạ chủ quan là 34% và 7,1% còn đo khúc xạ tự động là 7,1% và 0,3%, soi bóng đồng tử là 27,6% và 1,.2% Tỷ lệ loạn thị ở đo khúc xạ chủ quan là 57,9%, đo khúc xạ tự động là 92,6% và soi bóng đồng tử là 71,2%. Chênh lệch cong suất cầu của khúc xạ tự động là -0,67 + 0,82 D, của soi bóng đồng tử là 0,65 ± 0,87 D. Chênh lệch công suất trụ của đo khúc xạ tự động là -0,53 ± 0,52 D, của soi bóng đồng tử là -0,36 ± 0,56 D. Tỷ lệ chênh lệch trục dưới 10 độ của đo khúc xạ tự động là 77,1%, của soi bóng đồng tử là 71,5%.

2278 Mối liên quan giữa các chỉ số biến thiên huyết áp lưu động 24 giờ và chỉ số khối lượng cơ thất trái ở bệnh nhân tăng huyết áp nguyên phát / Lưu Quang Minh, Lương Công Thức // .- 2017 .- Số 3 .- Tr. 44-50 .- 610

Khảo sát mối liên quan giữa các chỉ số biến thiên huyết áp lưu động 24 giờ và chỉ số khối lượng cơ thất trái ở 119 bệnh nhân tăng huyết áp nguyên phát. Kết quả cho thấy chỉ số SD của huyết áp tâm thu 24 giờ và ban ngày của bệnh nhân tăng huyết áp có phì đại thất trái trên siêu âm là 13,36 ± 3,26mmHg và 12,99 ± 3,39mmHg cao hơn bệnh nhân không có phì đại thất trái. Chỉ số CV của huyết áp tâm thu 24 giờ và ban ngày của bệnh nhân tăng huyết áp có phì đại thất trái trên siêu âm lần lượt là 10,37 +2,71 %va 10,01 + 2,77%, của huyết áp tâm trương ban ngày là 11,81 + 3,38%, cao hơn với nhóm không phì đại thất trái. Chỉ số ARV của huyết áp tâm thu 24 giờ và ban ngày ở bệnh nhân phì đại thất trái là 10,83 ± 2,26mmHg và 10,81 ± 2,57mmHg cao hơn nhóm không có phì đại thất trái. Các chỉ số SD, CV và ARV của huyết áp tâm thu ban ngày có mối tương quan thuận mức độ vừa với LVMI.

2279 Nghiên cứu nồng độ của hs-CRP ở bệnh nhân đái tháo đường typ 2 / Trần Đình Thắng, Nguyễn Đức Ngọ // .- 2017 .- Số 3 .- Tr. 57-62 .- 610

Nghiên cứu có đối chứng nồng độ của hs-CRP ở bệnh nhân đái tháo đường typ 2 trên 175 bệnh nhân đái tháo đường typ 2 (nhóm nghiên cứu) và 42 người bình thường (nhóm đối chứng) tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 từ 01/2014 đến 4/2015. Kết quả cho thấy nồng độ hs-CRP huyết tương tăng rõ ở nhóm bệnh nhân đái tháo đường typ 2 (5,42 ± 3,32mg/L) so với nhóm chứng (2,59 + 1,35mg/L). Có sự liên quan giữa nồng độ hs-CRP với thời gian phát hiện bệnh đái tháo đường, thời gian phát hiện bệnh càng lâu thì nồng độ hs-CRP càng cao. Có sự liên quan giữa nồng độ hs-CRP với các biến chứng của bệnh đái tháo đường typ 2. Tỷ suất chênh của nồng độ hs-CRP với tổn thương võng mạc là OR = 2,9, với tổn thương thận là OR = 3,4 và với BMV là OR = 2,5.

2280 Khảo sát nồng độ glucagon like peptide 1 ở bệnh nhân đái tháo đường typ 2 chẩn đoán lần đầu / Lê Đình Tuấn, Nguyễn Thị Phi Nga, Trần Thị Thanh Hóa // .- 2017 .- Số 2 .- Tr. 42-48 .- 610

Khảo sát nồng độ glucagon-like peptide-1 (GLP-1) ở 170 bệnh nhân tiểu đường typ 2 chẩn đoán lần đầu với 52 người bình thường tại bệnh viện Nội tiết Trung ương. Kết quả cho thấy nồng độ trung bình GLP-1 khi đói là 7,31 ± 3,65pmol/l. Nồng độ trung bình sau ăn 2 giờ là 12,82 ± 4,37pmol/l. Nồng độ trung bình GLP-1 khi đói và sau ăn 2 giờ làm nghiệm pháp của nhóm bệnh nhân đái tháo đường typ 2 thấp hơn so với nhóm người bình thường.