CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

Khoa Y

  • Duyệt theo:
2261 Kết quả điều trị vô sinh hiếm muộn bằng phương pháp bơm tinh trùng vào buồng tử cung (IUI) tại thành phố Nam Định / Đỗ Thị Hồng Hải, Lê Thanh Tùng // .- 2017 .- Số 01 .- Tr. 35-39 .- 610

Đánh giá kết quả điều trị vô sinh bằng phương pháp bơm tinh trùng đã lọc rửa vào buồng tử cung (IUI) tại thành phố Nam Định. Phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang 30 chu kỳ bơm IUI của các các cặp vợ chồng vô sinh hiếm muộn do nguyên nhân tại cổ tử cung, do thiếu tinh trùng, do không rõ nguyên nhân trong thời gian từ tháng 9/2016 - 6/2017 tại Phòng khám 144 Song Hào - Nam Định. Kết quả tuổi trung bình của người vợ là 29,1 ± 3,7; Tuổi trung bình của người chồng là 32,5 ± 4,46; Thời gian vô sinh trung bình là 3,3 ± 1,8 (năm); Nguyên nhân vô sinh do tinh trùng yếu, ít, dị dạng chiếm tỷ lệ cao nhất: 80 phần trăm; Chu kỳ tự nhiên không tiêm hCG chiếm tỷ lệ cao 73,3 phần trăm; Độ dày niêm mạc tử cung của đối tượng từ 8-10 (mm) chiếm tỷ lệ cao 56,7 phần trăm; Tỷ lệ có thai sinh hóa cũng như có thai lâm sàng chiếm 13,3 phần trăm. Kết luận: Điều trị 30 chu kỳ cho các các cặp vợ chồng vô sinh bằng phưng pháp bơm tinh trùng vào buồng tử cung tại thành phố Nam Định cho kết quả tỷ lệ có thai sinh hóa cũng như có thai lâm sàng chiếm tỷ lệ 13,3 phần trăm.

2262 Đánh giá một số yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả của thụ tinh nhân tạo trên những mẫu tinh dịch bất thường / Nguyễn Mạnh Hà, Nguyễn Xuân Hợi // .- 2018 .- Số 2 .- Tr. 111-114 .- 610

Đánh giá một số yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả của thụ tinh nhân tạo trên 264 chu kỳ thụ tinh nhân tạo của 209 cặp vợ chồng tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội. Kết quả cho thấy sử dụng kỹ thuật thụ tinh nhân tạo cho các cặp vợ chồng vô sinh có tinh dịch đồ bất thường cho kết quả tỷ lệ có thai theo chu kỳ và cộng dồn đạt tương ứng là 15,5 phần trăm và 19,6 phần trăm. Tuổi của cặp vợ chồng vô sinh có môi liên quan chặt chẽ với tỷ lệ thành công của thụ tinh nhân tạo. Số lượng tinh trùng tiến tới sau lọc rửa 7 triệu, hình thái tinh trùng bình thường làm tăng khả năng thành công của thụ tinh nhân tạo.

2263 Nghiên cứu bước đầu áp dụng kỹ thuật QF-PCR trong chẩn đoán các kiểu mất đoạn nhỏ vùng AZFc trên nhiễm sắc thể Y ở nam giới vô sinh / Cao Thị Tài Nguyên, Nguyễn Trung Kiên, Vũ Thị Nhuận // .- 2017 .- Số 2 .- Tr. 245-249 .- 610

Nghiên cứu bước đầu áp dụng kỹ thuật QF-PCR trong chẩn đoán các kiểu mất đoạn nhỏ vùng AZFc trên nhiễm sắc thể Y ở nam giới vô sinh có mật độ tinh trùng dưới 5x10mũ6/ml. Kết quả cho thấy kỹ thuật QF-PCR có độ chính xác 100 phần trăm, có thể sử dụng kỹ thuật này trong chẩn đoán các kiểu mất đoạn nhỏ vùng AZFc ở nam giới vô sinh với 5 cặp dấu phhana tử sY254, sY255, sY1191, sY1192 và sY1291. Tỷ lệ đột biến vùng AZFc là 6/30, trong đó có 2 trường hợp mất đoạn hoàn toàn vùng AZFc kiểu gr/gr và 1 trường hợp mất đoạn kiểu b2/b3.

2264 Hiệu quả giảm áp lực nội sọ sau phẫu thuật mở sọ giảm áp ở bệnh nhân chấn thương sọ não nặng / Nguyễn Đình Hưng, Nguyễn Công Tô, Vũ Văn Hòa // .- 2017 .- Số 2 .- Tr. 1-4 .- 610

Hiệu quả giảm áp lực nội sọ sau phẫu thuật mở sọ giảm áp trên 40 bệnh nhân chấn thương sọ não nặng điều trị tại bệnh viện Xanh Pôn từ 4/2010 đến 12/2015. Nghiên cứu cho thấy phẫu thuật mở sọ giảm áp có hiệu quả giảm áp lực nội sọ ở bệnh nhân chấn thương sọ não nặng. Hiệu quả giảm áp dược kiểm soát và duy trì với điều trị nội khoa từ sau mổ đến khi rút máy đo.

2266 Nghiên cứu các biến chứng sau phẫu thuật và các yếu tố liên quan đến kết quả phẫu thuật kén khí phổi / Châu Phú Thi, Lê Nữ Hòa Hiệp, Nguyễn Văn Khôi // .- 2017 .- Số 16 .- Tr. 19-25 .- 610

Có 103 trường hợp được điều trị ngoại khoa xử trí kén khí phổi, trong đó có 67 trường hợp kén khí đơn thuần và 36 trường hợp kén khí kèm khí phế thũng. Biến chứng sau phẫu thuật bao gồm: Dò khí kéo dài có 30 trường hợp (29,1 phần trăm), 9 trường hợp (8,7 phần trăm) có tình trạng tràn khí dưới da, xẹp phổi (2 trường hợp chiếm 1,9 phần trăm), sốt (2 trường hợp chiếm 1,9 phần trăm), chảy máu thành ngực (2 trường hợp chiếm 1,9 phần trăm), nhiễm trùng (2 trường hợp chiếm 1,9 phần trăm). Những yếu tố liên quan đến các kết quả thành công trong phẫu thuật bao gồm: tuổi, nhóm bệnh kén khí, tiền sử bệnh, các biểu hiện lâm sàng, điểm khó thở theo thang điểm mMRC, phương pháp phẫu thuật.

2267 Thiếu máu chi cấp tính do tắc động mạch: Kết quả điều trị ngoại khoa và một số yếu tố liên quan / Đoàn Quốc Hưng, Vũ Hải Trung // .- 2017 .- Số 16 .- Tr. 3-7 .- 610

Hồi cứu mô tả cắt ngang trên 67 bệnh nhân với 76 chi bệnh thiếu máu cấp tính do tắc động mạch tại bệnh viện HN Việt Đức được điều trị phẫu thuật. Đa số tắc mạch chi dưới (85,53 phần trăm), chi trên (14,47 phần trăm). Kết quả sớm sau 7 ngày phẫu thuật: bảo tồn chi 75 phần trăm, cắt cụt thì đầu 15,79 phần trăm, cắt cụt thì hai 6,58 phần trăm. Không có trường hợp nào tắc mạch chi trên phai cắt cụt. Mức độ thiếu máu chi khi vào viện, thời gian thiếu máu, vị trí tắc động mạch là các yếu tố ảnh hưởng tới kết quả sớm sau phẫu thuật (p0,05). Tỷ lệ cắt cụt chi do tắc mạch cấp còn cao. Mức độ thiếu máu, thời gian thiếu máu, vị trí tắc động mạch là các yếu tố tiên lượng chính.

2268 Teo và hẹp tá tràng ở trẻ em: Kết quả điều trị tại Bệnh viện Nhi đồng 2 / Trần Thanh Trí, Hồ Phi Duy, Lâm Thiện Kim // .- 2017 .- Số 2 .- Tr. 12-16 .- 610

Đánh giá kết quả điều trị teo và hẹp tá tràng trên 116 bệnh nhi trị tại Bệnh viện Nhi đồng 2, trong đó có 53 ca mổ nội soi, 53 ca mổ hở và 10 ca nội soi chuyển mổ hở. Kết quả điều trị cho thấy tỷ lệ biến chứng trong mổ hở, mổ nội soi hay nội soi chuyển hở là như nhau với tỷ lệ biến chứng ngoại khoa chung là thấp. Tỷ lệ tử vong thấp. Điều trị phẫu thuật hở và nội soi teo và hẹp tá tràng cho kết quả tốt.

2269 Nghiên cứu các đặc điểm lâm sàng cận lâm sàng của bệnh lý kén khí phổi / Châu Phú Thi, Lê Nữ Hòa Hiệp, Nguyễn Văn Khôi // .- 2017 .- Số 16 .- Tr. 26-31 .- 610

Có 103 trường hợp được điều trị ngoại khoa xử trí kén khí phổi, trong đó có 67 trường hợp kén khí đơn thuần và 36 trường hợp kén khí kèm khí phế thũng. Đau ngực chiếm tỉ lệ 95,1 phần trăm cho cả hai nhóm nghiên cứu, kế tiếp là khó thở chiếm 89,3 phần trăm, ho đàm chiếm 34 phần trăm, ít nhất là ho khạc máu có tỉ lệ 1 phần trăm. Chỉ số FEV1 trong khoảng 50 phần trăm đến 80 phần trăm so tiên đoán chiếm 52,9 phần trăm, ở mức 30 phần trăm đến 50 phần trăm so tiên đoán chiếm 35,3 phần trăm. Còn lại trên 80 phần trăm so tiên đoán chiếm 11,8 phần trăm.

2270 Kinh nghiệm bước đầu ứng dụng phẫu thuật nội soi 3D điều trị ung thư đại trực tràng tại Bệnh viện K / Phạm Văn Bình // .- 2017 .- Số 1 .- Tr. 120-123 .- 610

Đánh giá kết quả sớm ứng dụng phẫu thuật nội soi 3D điều trị ung thư đại trực tràng trên 46 bệnh nhân tại Bệnh viện K từ 3/2016 đến 1/2017. Kết quả cho thấy ứng dụng phẫu thuật nội soi 3D trong mổ ung thư đại trực tràng có thời gian mổ ngắn hơn, số lượng hạch phẫu tích đủ để đánh giá di căn hạch, ảnh hưởng phụ tới phẫu thuật viên thấp, an toàn về khía cạnh ngoại khoa.