CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

Khoa Y

  • Duyệt theo:
2241 Đánh giá tác dụng giảm đau vết mổ của nhĩ châm sử dụng hạt dán loa tai đối với sản phụ sau mổ lấy thai / Đinh Ngọc Đức, Nguyễn Thị Sơn, Nguyễn Thị Thanh // .- 2016 .- Số 6 .- Tr. 93-101 .- 610

Châm loa tai bằng cách sử dụng hạt dán giảm lần lượt 45 phần trăm và 32 phần trăm lượng thuốc giảm đau cần sử dụng trong 24 giờ và 48 giờ đầu sau mổ so với nhóm chứng. Châm loa tai bằng cách sử dụng hạt dán không gây ảnh hưởng bất lợi đến sản phụ sau mổ.

2242 Nhận xét tình trạng sỏi tiết niệu tại khoa Thận tiết niệu bệnh viện Bạch Mai / Đặng Thị Việt Hà, nguyễn Văn Thanh, Đỗ Gia Tuyển // .- 2017 .- Số 2 .- Tr. 136-140 .- 610

Nhận xét tình trạng sỏi tiết niệu trên 80 bệnh nhân tại khoa Thận tiết niệu, bệnh viện Bạch Mai. Nghiên cứu cho thấy sỏi thận chiếm tỷ lệ cao nhất là 75,6 phần trăm, sỏi niệu quản 6,1 phần trăm, sỏi thận và sỏi niệu quản chiếm 15,9 phần trăm. Sỏi tiết niệu thường gây biến chứng như giãn đài bể thận, viêm thận bể thận cấp và mạn, ứ mủ thận, suy thận cấp và suy thận mạn

2243 Nhiễm trùng thường gặp sau ghép thận: Kinh nghiệm tại Bệnh viện Quân y 103 / Hoàng Mạnh An, Đỗ Tất Cường, Bùi Văn Mạnh // Y học Việt Nam (Điện tử) .- 2016 .- Số 4 .- Tr. 40-44 .- 610

180 bệnh nhân ghép thận tại bệnh viện Quân y 103, trong đó nhiễm trùng gặp với tỷ lệ cao là 31,67 phần trăm, hay gặp nhất là nhiễm trùng đường tiết niệu, nhiễm trùng do virus Herpesviridae. Bệnh nhân tử vong do liên quan trực tiếp đén nhiễm trùng chiếm 1,12 phần trăm. Các loại nhiễm trùng gặp rải rác ở các thời điểm sau ghép thận.

2244 Đặc điểm lâm sàng và kết quả điều trị viêm túi lệ mãn bằng phương pháp phẫu thuật nối thông túi lệ mũi qua đường rạch da có đặt ống Silicon / Nguyễn Quốc Đạt // .- 2017 .- Số 1 .- Tr. 35-38 .- 610

Tìm hiểu đặc điểm lâm sàng và kết quả điều trị viêm túi lệ mãn bằng phương pháp phẫu thuật nối thông túi lệ mũi qua đường rạch da có đặt ống Silicon trên 87 bệnh nhân từ 6/2010 đến 6/2012. Kết quả cho thấy phương pháp điều trị viêm túi lệ mãn tính bằng phẫu thuật nối thông lệ - mũi có đặt ống silicon mang lại kết quả tốt về mặt giải phẫu, chức năng và thẩm mỹ. Biến chứng xảy ra ít và có thể giải quyết được. Phương pháp này có thể phổ cập rộng cho các phâu thuật viên nhãn khoa ở tuyến quận, huyện.

2245 Tự chăm sóc và các yếu tố liên quan của người bệnh suy tim / Cung Thị Bình, Nguyễn Hoàng Định, Jane Dimmitt Champion // Y học thực hành .- 2017 .- Số 4 .- Tr. 149-155 .- 610

Xác định tỷ lệ người bệnh suy tim có hành vi tự chăm sóc tốt và mối liên uan giữa hành vi tự chăm sóc với đặc điểm của người bệnh và kiến thức suy tim. Kết quả cho thấy tỷ lệ người bệnh suy tim có hành vi tự chăm sóc tốt còn thấp, kiến thức có mối tương quan thuận, chặt với hành vi tự chăm sóc. Người bệnh thực hiện tốt hành vi uống thuốc theo đơn chiếm tỷ lệ 86,6 phần trăm và thấp nhất là hành vi liên lạc với bác sĩ hoặc điều dưỡng nều tăng cân là 43,7 phần trăm.

2246 Đánh giá hiệu quả khóa đào tạo kỹ năng giao tiếp qua ý kiến của điều dưỡng / Lê Thu Hòa // Y học Việt Nam (Điện tử) .- 2017 .- Số 1 .- Tr. 62-69 .- 610

Đánh giá hiệu quả khóa đào tạo kỹ năng giao tiếp qua ý kiến của 199 điều dưỡng của bệnh viện Đại học Y Hà Nội sau khi hoàn thành khóa 1 kỹ năng giao tiếp cho nhân viên y tế. Nghiên cứu cho thấy khóa đào tạo đã được phát triển với những nội dung và phương pháp dạy học thích hợp để đào tạo giao tiếp, ứng xử cho diều dưỡng tại bệnh viện.

2247 Đặc điểm lâm sàng và hình ảnh MRI ở bệnh nhân thoái hóa cột sống có chèn ép rễ thần kinh hoặc tủy sống tại bệnh viện Trường Đại học Y dược Cần Thơ năm 2016-2017 / Văn Hoàng Bảo Trân, Nguyễn Vũ Đằng // Y dược học Cần Thơ (Điện tử) .- 2018 .- Số 13+14 .- Tr. 187-196 .- 610

Về đặc điểm lâm sàng và hình ảnh MRI bệnh thoái hóa cột sống cổ có chèn ép rễ thần kinh hoặc tủy sống: Tỷ lệ mắc bệnh chủ yếu trong độ tuổi lao động và nhóm lao động chân tay. Tuổi trẻ nhất có biểu hiện chèn ép rễ thần kinh là 31, tuổi trẻ nhất có biểu hiện chèn ép tủy sống là 37. Lý do vào khám thường gặp là tê bì và đau cổ gáy. Mức độ tổn thương rễ trên lâm sàng từ nhẹ đến trung bình. Đa số tổn thương đoạn cột sống cổ thấp. Mức độ tổn thương rễ thần kinh trên lâm sàng tỷ lệ thuận với mức độ chèn ép rễ trên hình ảnh MRI. Mức độ biểu hiện tổn thương tủy trên lâm sàng đôi khi không tương thích với mức độ chèn ép tủy trên hình ảnh MRI.

2248 Đặc điểm lâm sàng và chẩn đoán hình ảnh của bệnh nhân phẫu thuật thoát vị cột sống thắt lưng cùng tại bệnh viện Việt Đức / Nguyễn Lê Bảo Tiến, Đinh Ngọc Sơn, Nguyễn Duy Luật // Y học Việt Nam (Điện tử) .- 2017 .- Số 1 .- Tr. 56-60 .- 610

Mô tả đặc điểm lâm sàng và chẩn đoán hình ảnh của bệnh nhân phẫu thuật thoát vị cột sống thắt lưng cùng tại bệnh viện Việt Đức. Bệnh gặp chủ yếu ở nhóm tuổi từ 30-40. Biểu hiện lâm sàng là chèn ép thần kinh điển hình với sự kết hợp của 2 hội chứng: Hội chứng cột sống và hội chứng chèn ép rễ. Chụp X quang quy ước cột sống thắt lưng, X quang động là phương pháp tốt nhất để đánh giá tình trạng mất vững cho cột sống. Cộng hưởng từ là phương pháp chẩn đoán hình ảnh hiện đại, không độc hại giúp đánh giá tốt mức độ, vị trí thoát vị đĩa đệm cũng như tình trạng thoái hóa đĩa tầng thoát vị và đốt liền kề.

2249 Tác dụng của bài thuốc "Hậu thiên lục vị" điều trị các triệu chứng mãn kinh / Thái Thị Hoàng Oanh // .- 2017 .- Số 2 .- Tr. 42-45 .- 610

Đáng giá tác dụng của bài thuốc "Hậu thiên lục vị" điều trị các triệu chứng mãn kinh. Kết quả cho thấy sau điều trị, điểm mức độ ảnh hưởng của các rối loạn vận mạch, rối loạn tâm thần kinh và rối loạn thể chất giảm. 41 phần trăm bệnh nhân đạt hiệu quả điều trị. Qua đó cho thấy bài thuốc "Hậu thiên lục vị" có tác dụng điều trị các triệu chứng mãn kinh.

2250 Nghiên cứu tổn thương dạ dày ở bệnh nhân hội chứng thận hư nguyên phát sau điều trị corticoid / Nguyễn Thị Bích Ngọc, Nguyễn Xuân Hiền // Y dược học (Điện tử) .- 2017 .- Số 2 .- Tr. 80-83 .- 610

Nghiên cứu tổn thương dạ dày ở bệnh nhân hội chứng thận hư nguyên phát sau điều trị corticoid tại bệnh viện Bạch Mai từ 01/2014 đến 12/2014. Nghiên cứu cho thấy triệu chứng thường gặp có đau bụng chiếm 87 phần trăm, đau thượng vị 91,5 phần trăm, đau thành từng cơn 93,7 phần trăm, ợ hơi và ợ chua chiếm 83,3 phần trăm, chướng bụng 37 phần trăm, buồn nôn và nôn 33,3 phần trăm, rối loạn tiêu hóa 14,8 phần trăm. Hình ảnh mô bệnh học cho thấy viêm mạn tính mức độ nhẹ và vừa là 94 phần trăm, viêm teo mức độ nhẹ và vừa 68 phần trăm, không hoạt động 30 phần trăm và viêm hoạt động thể nặng là 2 phần trăm.