CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
Khoa Y
2241 Hiệu quả giảm đau của phương pháp cấy chỉ Catgut trên người bệnh thoái hoá khớp gối / Nguyễn Công Minh, Nguyễn Thị Bay // Y học thành phố Hồ Chí Minh (Điện tử) .- 2019 .- Số 4 .- Tr. 231 - 238 .- 610
Xác định mức độ giảm đau và tỷ lệ người bệnh hết đau sau 4 tuần điều trị theo thang điểm đau VAS của nhóm cấy chỉ catgut so với nhóm điện châm; Xác định tỷ lệ người bệnh có tác dụng không mong muốn của phương pháp cấy chỉ catgut.
2242 So sánh hiệu quả điều trị đau thắt lưng mạn do thoái hóa cột sống thắt lưng giữa điện châm tần số 100 HZ với L2-S1 trên huyệt hoa đà giáp tích L2-S1 kết hợp với bài thuốc độc hoạt tang ký sinh / Lê Thị Hồng Nhung, Trịnh Thị Diệu Thường // .- 2019 .- Số 4 .- Tr. 225 - 230 .- 610
So sánh tỷ lệ hết đau của phương pháp điện châm tần số 100 Hz trên huyệt hoa đà giáp tích so với nhóm điện châm tần số 2 Hz ở thời điểm N1, N7, N14 sau điều trị đau thắt lưng mạn do thoái hóa cột sống thắt lưng. Xác định tỷ lệ các tác dụng phụ của phương pháp điện châm tần số 100 Hz.
2243 Nghiên cứu vai trò của Procancitonin trong chẩn đoán nhiễm trùng sơ sinh sớm tại bệnh viện trường đại học Y dược Huế / Phan Hùng Việt, Lê Phan Ngọc Bích, Phạm Thị Ny // .- 2019 .- Số 4 .- Tr. 217 - 224 .- 610
Mô tả đặc điểm lâm sàng, xét nghiệm và nồng độ Procancitonintrong nhiễm trùng sơ sinh sớm. Đánh giá vai trò của procancitonintrong trong chẩn đoán nhiễm trùng sơ sinh.
2244 Nghiên cứu nồng độ Albumin huyết thanh máu cuống rốn ở trẻ sơ sinh non tháng / Nguyễn Thị Thanh Bình, Nguyễn Văn Phi, Phan Hùng Việt // .- 2019 .- Số 4 .- Tr. 210 - 216 .- 610
Mô tả nồng độ albumin huyết thanh máu cuống rốn ở trẻ sơ sinh non tháng. Tìm hiểu một số yếu tố liên quan đến nồng độ albumin huyết thanh máu cuống rốn ở trẻ sơ sinh non tháng.
2245 Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng bệnh Schonlein Henoch ở trẻ em / Phan Hùng Việt, Đặng Thị Nguyên // .- 2019 .- Số 4 .- Tr. 185 - 191 .- 610
Mô tả lâm sàng, cận lâm sàng bệnh SchonleinHenoch ở trẻ em. Tìm hiểu liên quan giữa tổn thương thận và các biểu hiện lâm sàng, cận lâm sàng của bệnh.
2246 Vai trò của immunoglobuline trong bệnh tự miễn và ghép tạng / Hoàng Thị Diễm Thúy // .- 2019 .- Số 4 .- Tr. 15 - 19 .- 610
Immune globuline (IG) được biết đến từ cuối thế kỷ 19 với vai trò hỗ trợ miễn dịch thụ động hoặc điều trị thay thế. Immune globuline lúc đầu có nguồn gốc từ động vật, dần được thay thế bởi immuno globuline chiết suất từ huyết tương người. Ngoài vai trò tạo miễn dịch thụ động, immune globuline còn được biết đến như tác nhân điều hòa miễn dịch và kháng viêm. Danh sách chỉ định sử dụng của immunoglobuline do đó ngày càng nối dài. Hiện nay tại Hoa Kỳ có hơn 70% chỉ định sử dụng IG là các bệnh tự miễn. Bài viết đề cập cơ chế tác dụng của immune globuline truyền tĩnh mạch (IVIG) trong các bệnh tự miễn và ghép tạng đặc và các khuyến cáo đặc biệt cho nhóm bệnh này.
2247 Vai trò của nội soi phế quản ống mềm trong bệnh lý hô hấp nhi khoa / Trần Quỳnh Hương // .- 2019 .- Số 4 .- Tr. 1 - 5 .- 610
Nội soi phế quản (NSPQ) ống mềm là thủ thuật được thực hiện thường xuyên trong chẩn đoán và điều trị bệnh lý đường thở và nhu mô phổi ở trẻ em. NSPQ ống mềm có thể khảo sát giải phẫu, động học đường thở, và cũng cung cấp mẫu bệnh phẩm từ phổi và đường hô hấp xa để nghiên cứu về tế bào, vi sinh, miễn dịch. Đường thở trẻ em rất khác người lớn, dù NSPQ là thủ thuật an toàn và dễ thích nghi, sự tắc nghẽn đường thở đòi hỏi kỹ năng soi đặc biệt và dụng cụ thích hợp với trẻ em.
2248 Cập nhật chẩn đoán và điều trị táo bón / Hà Văn Thiệu // .- 2019 .- Số 4 .- Tr. 6 - 14 .- 610
Táo bón chức năng là một vấn đề phổ biến ở trẻ em trên toàn thế giới, với tỷ lệ mắc khoảng từ 0,7% đến 29,6%. Khoảng 17%- 40% trẻ em táo bón bắt đầu trong năm đầu đời. Trong những năm đầu đời, một đợt táo bón cấp do thay đổi chế độ ăn uống có thể dẫn đến đi tiêu phân khô và cứng, có thể gây ra tình trạng đau đớn. Táo bón chức năng có thể làm tăng nguy cơ nhiễm trùng đường tiết niệu, rối loạn chức năng đường tiểu dưới. Táo bón cũng thường có liên quan đến trào ngược bàng quang niệu quản và nhiễm trùng đường tiết niệu tái phát. Điều trị bao gồm các can thiệp hành vi (giáo dục, huấn luyện đi vệ sinh, ghi lại nhật ký) và thuốc nhuận tràng. Ở nhiều quốc gia, polyethylen glycol (PEG) là thuốc nhuận tràng được lựa chọn đầu tiên trong điều trị táo bón chức năng ở trẻ em, cả cho việc điều trị tháo phân và điều trị duy trì. PEG đã nhanh chóng trở thành là thuốc lựa chọn đầu tiên điều trị trẻ em bị táo bón chức năng trên toàn cầu. PEG có hiệu quả cao, an toàn và được trẻ em dung nạp tốt. Các cơ quan hữu quan cần đưa PEG 3350 (Miralax) vào danh sách các loại thuốc thiết yếu càng sớm càng tốt.
2249 Đánh giá độc tính cấp và bán trường diễn của cốm bụp giấm trên chuột nhắt trắng / Lê Thị Lan Phương, Nguyễn Phương Dung // Y học thành phố Hồ Chí Minh (Điện tử) .- 2018 .- Số 5 .- Tr. 25 - 33 .- 610
Bài viết nghiên cứu đánh giá độc tính cấp và bán trường diễn của cốm Bụp giấm trên chuột nhắt trắng. Kết quả liều tối đa của cốm Bụp giấm có thể cho động vật thử nghiệm uống mà không có động vật nào chết (Dmax) là 15 g/kg chuột. Cốm Bụp giấm khi sử dụng 12 tuần liên tục ở cả 3 mức liều 0,4 g/kg, 0,8 g/kg và 4 g/kg đều làm giảm cân nặng chuột ở tuần thứ 5 và từ tuần thứ 8 đến tuần thứ 12. Lô chuột sử dụng cốm Bụp giấm liều 0,4 g/kg có chỉ số glucose giảm 14% (p < 0,05) sau 6 tuần và 13% (p < 0,01) sau 12 tuần, chỉ số MCH (số lượng hemoglobin trung bình) giảm có ý nghĩa thống kê (p < 0,05) sau 12 tuần. Lô chuột sử dụng cốm Bụp giấm liều 4 g/kg có vi phẫu thận , 8/10 mẫu mức độ nhẹ, 2/10 mẫu mức độ trung bình so với lô chứng uống nước cất sau 12 tuần. Các biểu hiện và chỉ số khác của các lô sử dụng cốm Bụp giấm khác biệt không có ý nghĩa thống kê so với lô chứng uống nước cất.
2250 Kích thước cung răng vĩnh viễn hàm dưới ở trẻ 13 tuổi / Nguyễn Thị Kim Anh // .- 2012 .- Số 2 .- Tr. 34 - 39 .- 610
Xác định các kích thước cung răng dưới ở trẻ 13 tuổi theo 3 chiều trong không gian và đánh giá sự thay các đổi kích thước này khi so sánh với cung răng vĩnh viễn ở người trưởng thành (20-25 tuổi). So sánh các kích thước, tỉ số hình dạng và các thông số về đường cong Spee của cung răng vĩnh viễn dưới giữa trẻ 13 tuổi và người trưởng thành (20-25 tuổi) để đánh giá xu hướng thay đổi hình thái của cung răng vĩnh viễn.





